Trong bài báo này, tác giả đề xuất một thuật toán mới để tìm các SI dựa trên ý tưởng thay đổi kích thước các khối cần mã hóa phụ thuộc vào mức nhiễu tương quan của mỗi khung hình wyner ziv (WZ) với các khung hình chính trước đó. chi tiết bài viết. | Nguyễn Thị Hương Thảo, Vũ Hữu Tiến, Vũ Văn San PHƯƠNG PHÁP TẠO THÔNG TIN PHỤ TRỢ CHO MÃ HÓA VIDEO PHÂN TÁN Nguyễn Thị Hương Thảo, Vũ Hữu Tiến, Vũ Văn San Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Tóm tắt: Trong những năm gần đây, mã hóa video phân tán (Distributed Video Coding - DVC) là một giải pháp đầy hứa hẹn cho các ứng dụng mới như hệ thống giám sát video, hệ thống cảm biến không dây bởi những ứng dụng này không nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các chuẩn mã hóa video truyền thống như hay . Vì lý do đó, DVC đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Một trong những vấn đề cần quan tâm trong DVC là tạo ra các thông tin phụ trợ (Side Information - SI) như thế nào để vừa giảm độ phức tạp giải mã đồng thời cải thiện hiệu năng nén cũng như nâng cao chất lượng hình ảnh cuối cùng. SI có chất lượng càng tốt thì hiệu năng hệ thống càng cao. Trong bài báo này, tác giả đề xuất một thuật toán mới để tìm các SI dựa trên ý tưởng thay đổi kích thước các khối cần mã hóa phụ thuộc vào mức nhiễu tương quan của mỗi khung hình Wyner-Ziv (WZ) với các khung hình chính trước đó. Kết quả cho thấy thuật toán này có thể cung cấp một giải pháp mới cho kết quả PSNR cao hơn với tổng số bit mã hóa nhỏ hơn so với phương pháp trước đây. Từ khóa: DVC, Wyner-Ziv I. GIỚI THIỆU Các chuẩn nén video truyền thống như AVC hay sử dụng rất nhiều công cụ phức tạp nhằm đạt được hiệu năng nén phù hợp. Tuy nhiên, do sử dụng nhiều công cụ mã hóa ở phía bộ mã hóa nên đối với chuẩn nén video truyền thống, các bộ mã hóa thường có độ phức tạp cao. Trong trường hợp các ứng dụng đường xuống (với một bộ mã hóa và hàng nghìn bộ giải mã tương Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hương Thảo Email: thaontth@ Đến tòa soạn: 23/07/2016, chỉnh sửa: 30/8/2016, chấp nhận đăng: 03/9/2016. ứng) như dịch vụ quảng bá, video streaming thì đây là các chuẩn nén đáp ứng được hiệu suất nén cũng như phù hợp với mô hình ứng dụng. Ngược lại với các ứng dụng đường lên như dịch