Ngữ liệu có vai trò quan trọng trong dạy học Tiếng Việt. Ở một góc độ nào đó, ngữ liệu được xem như là “giáo cụ trực quan” sinh động. Đặc điểm này được cụ thể hóa qua việc dạy học tiếng Việt trên các phương diện: Trực quan ngôn ngữ; cách sử dụng sơ đồ, mô hình, bảng Vì thế, lựa chọn ngữ liệu phải tuân thủ các nguyên tắc: hướng đến mục tiêu giao tiếp; hình thành tri thức và kĩ năng về tiếng Việt; tiêu biểu, chứa đựng đầy đủ các dữ kiện để hình thành khái niệm về tiếng Việt; phải có tính sư phạm, tính tích hợp. | NGÛÄ LIÏÅU Y TRONG HOÅC CAÁC DAÅ HOÅC PHÊÌN TIÏËN CHO SINH VIÏN NGAÂNH GIAÁO DUÅC MÊÌM NON PHAÅM THÕ ANH* Ngaây nhêån baâi: 02/04/2017; ngaây sûãa chûäa: 19/04/2017; ngaây duyïåt àùng: 20/07/2017. Abstract: Materials play an important role in teaching Vietnamese. To some extent, materials are considered as vivid “visual a concretized through teaching Vietnamese in the following aspects: visual language; how to use diagrams, models, tables, etc. C materials must comply with the rules: aiming at communication; forming the knowledge and skill about Vietnamese; collectin in order to form the concept of Vietnamese. Also, materials must contain pedagogic and integrated features. On the other h materials, teachers need to choose the process approach and analyze materials as well as appropriate activitiy organization for ability to work independently and creatively of students. Keywords: Materials, integrated perspective, Vietnamese module, preschool education. Daåy hoåc theo quan àiïím tñch húåp àaä vaâ àang laâ vêën àïì baãn. Vò vêåy, trong thûåc tïë daåy hoåc, khaái niïåm NL àöi khi mang yá nghôa thúâi sûå trong nhaâ trûúâng hiïån nay. ÚÃ caácàûúåc thay thïë bùçng khaái niïåm mêîu: “Mêîu trong daåy hoåc trûúâng àaâo taåo sinh viïn (SV) coá trònh àöå àaåi hoåc (ÀH), cao Tiïëng Viïåt àûúåc hiïíu laâ nhûäng NL àiïín hònh (tûâ, cêu, àùèng (CÀ) sû phaåm, vêën àïì naây caâng coá yá nghôa quan troång àoaån vùn) àûúåc trñch chuã yïëu tûâ caác vùn baãn hoåc sinh hún. Àiïìu àoá xuêët phaát tûâ chñnh nhiïåm vuå cuãa trûúâng ÀH,vûâa hoåc úã phên mön Vùn hoåc” [3; tr 29]. CÀ: “Àaâo taåo con ngûúâi Viïåt Nam phaát triïín toaân diïån, coá NL vúái vai troâ laâ möåt àöëi tûúång “trûåc quan sinh àöång” àaä àaåo àûác, tri thûác, sûác khoãe, thêím mô vaâ nghïì nghiïåp, trung coá võ trñ then chöët trïn con àûúâng tiïëp thu vaâ vêån duång caác tri thaânh vúái lñ tûúãng àöåc lêåp dên töåc vaâ chuã nghôa xaä höåi; .