Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và yếu tố tiên lượng bệnh sốt xuất huyết dengue người lớn

Bài viết trình bày việc xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị theo phác đồ Bộ Y tế và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh Sốt xuất huyết Dengue ở người lớn. | supraclavicular block”, The journal of Newyork school of regional anesthesia, 13:20-25 , 6. Brain D O Donnell, Gabrielle Lohom (2009), “An estimation of minimum effective anesthetic volume of 2% Lidocaine in untrasound-guided axillary brachial plexus block”, Anesthesiology, 111(1),p25-28 7. Brull R, Lupu M, Perlas A, Chan VW, McCartney CJ. (2009), “Compared with dual nerve stimulation, ultrasound guidance shortens the time for infraclavicular block performance”, Can J Anaesth, 56(11):812-8 8. Casati A, Vinciguerra F, Scarioni M, Cappelleri G et al. (2003), “Lidocaine versus ropivacaine for continuous interscalene brachial plexus block after open shoulder surgery”, Acta Anaesthesiol Scand, 47(3):35560. 9. Hopkins . (2007), “Ultrasound guidance as a gold standard in regional anaesthesia”, British Journal of Anaesthesia, 98(3)-p299-301. 10. Hugh M. Smith, Christopher M. Duncan and James R. Hebl. (2009), “Clinical utility of low-volume ultrasound-guided interscalene block”, J Ultrasound Med, 28:1251-1258. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TÔ TIÊN LƯỢNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NGƯỜI LỚN ĐOÀN VĂN QUYỀN, NGÔ VĂN TRUYỀN TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue là một trong những bệnh truyền nhiễm quan trọng ở Việt Nam. Tìm hiểu những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố tiên lượng giúp cho việc chẩn đoán, điều trị sớm làm giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị theo phác đồ Bộ Y tế và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh Sốt xuất huyết Dengue ở người lớn. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, sử dụng bộ KIT SD Bioline NS1, IgG/IgM rapid test để xác định nhiễm virut Dengue, xét nghiệm Hct, BC, TC, AST, ALT, Bilirubin máu, PT, aPTT và Fibrinogen, siêu âm. Kết quả: Nghiên cứu 146 bệnh nhân SXHD: SXHD 45,2%, SXHD có dấu hiệu cảnh báo 48,6% và SXHD nặng 6,1%, 100% bệnh nhân SXHD có sốt và sốt cao đột ngột, số ngày sốt trung bình 5,9 ± 1,2 ngày, từ .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.