Một số kết quả nghiên cứu xác định các QTLs và gen mới liên quan đến sự phát triển bộ rễ trong một tập đoàn giống lúa Việt Nam

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp GWAS (Genome-wide association study) đối với các tính trạng phát sinh bộ rễ lúa trong tập đoàn 182 giống lúa bản địa Việt Nam. Với tổng số 50 000 chỉ thị GBS đã được sử dụng, thu được tổng số 25 971 marker cho chỉ số đa hình (PIC) biến động từ 1% đến 50%. Kết quả thống kê di truyền liên kết đối với các tính trạng phát sinh bộ rễ, xác định được 66 markers cho toàn bộ tập đoàn nghiên cứu có sự sai khác ý nghĩa ở mức P-value ≤ 1E-04, tương đương với số QTLs đã được xác định. | VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC QTLs VÀ GEN MỚI LIÊN QUAN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỘ RỄ TRONG MỘT TẬP ĐOÀN GIỐNG LÚA VIỆT NAM Đỗ Năng Vịnh1, Hà Thị Thúy1, Phùng Thị Phương Nhung1, Mai Đức Chung1, Hoàng Thị Giang1, Nguyễn Thị Huế1, Nguyễn Thị Thơm1, Nguyễn Diệu Thu1, Nguyễn Lê Khanh1, 1 Đinh Văn Lâm, Trương Thị Minh Huệ1, Brigitte Courtois3 và Pascal Gantet2. 1 Viện Di truyền Nông nghiệp 2 Viện Nghiên cứu vì sự phát triển IRD - Pháp 3 Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp vì sự phát triển CIRAD- Pháp TÓM TẮT Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp GWAS (Genome-wide association study) đối với các tính trạng phát sinh bộ rễ lúa trong tập đoàn 182 giống lúa bản địa Việt Nam. Với tổng số 50 000 chỉ thị GBS đã được sử dụng, thu được tổng số 25 971 marker cho chỉ số đa hình (PIC) biến động từ 1% đến 50%. Kết quả thống kê di truyền liên kết đối với các tính trạng phát sinh bộ rễ, xác định được 66 markers cho toàn bộ tập đoàn nghiên cứu có sự sai khác ý nghĩa ở mức P-value ≤ 1E-04, tương đương với số QTLs đã được xác định. Các marker liên kết với các tính trạng ở mức ý nghĩa cao nhất được ghi nhận là: với độ sâu của rễ (DEPTH) trên nhiễm sắc thể số 1(q17; P=2,67e-07) và marker liên kết với số lượng rễ chính (NCR) trên nhiễm sắc thể 11 (q45; P=6,59e-07) trong toàn bộ tập đoàn nghiên cứu. Từ khóa: phương pháp GWAS, rễ lúa, DArT markers, QTLs I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bộ rễ giữ vai trò quan trọng trong việc kháng lại hạn hán của cây trồng. Ngoài việc hút nước, hấp thụ dinh dưỡng khoáng từ đất, một bộ rễ phát triển nhanh, lan tỏa rộng sẽ góp phần giúp cây trồng phát triển tốt hơn trong điều kiện bất lợi của môi trường đất và nước (de Dorlodot và cộng sự, 2007). Phần lớn các công tác cải tạo giống cây trồng trong thời gian qua tập trung vào nghiên cứu để làm tăng năng suất sinh khối và tăng sản lượng, trong khi đó mối liên hệ giữa bộ rễ và năng suất thường bị bỏ qua do bộ rễ phát triển dưới lòng đất, khó quan sát và thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu cải tiến .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.