Đặc điểm lâm sàng, X-quang sâu răng mặt bên răng hàm sữa ở trẻ em 5-8 tuổi

Bài viết tập trung nghiên cứu và nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang sâu răng mặt bên răng hàm sữa ở trẻ em 5-8 tuổi. Kết luận cho thấy tỷ lệ sâu răng hàm sữa ở mặt bên rất cao, thường gặp ở hàm dưới hơn hàm trên, tỷ lệ tổn thương tủy cao | không có bảo hiểm y tế, số tiền này cũng rất đáng kể. - Về chi phí tiêu hao vật dụng y tế: Do giảm số lần tiêm kháng sinh (tổng số lọ kháng sinh trong nhóm dùng cefuroxim là 90 lọ, nhóm đối chứng là 461 lọ), chúng ta không chỉ tiết kiệm được tiền thuốc mà chúng ta còn tiết kiệm được tiêu hao vật dụng đi kèm việc tiêm thuốc như bơm tiêm, bông băng, cồn và giảm bớt được công việc tiêm truyền cho nhân viên y tế, giúp giảm bớp áp lực công việc. Ngoài ra công việc thu gom dọn rác thải y tế cũng giảm bớt hơn. Điều này đặc biệt có ý nghĩa hơn khi bệnh viện Đại học Y Hà Nội ngày càng trở thành địa điểm lựa chọn khám chữa bệnh của nhiều người dân hơn, nên áp lực làm việc quá tải tại bệnh viện cũng ngày càng gia tăng hơn. Như vậy, sử dụng kháng sinh dự phòng có tính hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với việc sử dụng kháng sinh điều trị thường quy. KẾT LUẬN Hiệu quả trên lâm sàng Không bệnh nhân nào trong nhóm kháng sinh dự phòng phải chuyển đổi phác đồ sang kháng sinh điều trị. Không bệnh nhân nào xuất hiện sốt sau mổ, 93,33% bệnh nhân sau mổ ở cả hai nhóm vết mổ đều khô. Thời gian nằm viện sau mổ của nhóm dùng cefuroxim là 3,8 ngày, nhóm đối chứng là 4 ngày, không có sự khác nhau về thời gian nằm viện sau mổ giữa hai nhóm. Hiệu quả về kinh tế Mỗi bệnh nhân trong nhóm dùng kháng sinh dự phòng đã tiết kiệm được khoảng đồng chi phí liên quan đến kháng sinh so vơi nhóm đối chứng, ngoài ra trong nhóm này còn tiết kiệm được tiền bông, băng, cồn sát khuẩn, bơm tiêm cho 371 mũi tiêm. Nhân viên y tế tiết kiệm được 371 lần tiêm cho bệnh nhân. Giảm công lao động cho nhân viên vệ sinh do giảm rác thải về y tế đi kèm việc tiêm thuốc như: bông, băng, bơm tiêm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Văn Toàn, Nguyễn Trung Sinh (1999), "Nhận xét bước đầu về sử dụng kháng sinh dự phòng (Cephapirine) trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình", Tạp chí ngoại khoa số 3, . 2. Đặng Quốc Ái, Hà Văn Quyết (2012), "Đánh giá kết quả cắt túi mật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội", Ngoại khoa

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.