Bài viết tập trung nghiên cứu sự thay đổi chỉ số nhãn áp (NA) sau phẫu thuật LASIK trên bệnh nhân (BN) cận thị. (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chỉ số NA sau phẫu thuật (PT) LASIK. | NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ NHÃN ÁP SAU PHẪU THUẬT LASIK TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ TÔN THỊ KIM THANH, CUNG HỒNG SƠN Bệnh viện Mắt TW LÊ THỊ HỒNG NHUNG Bệnh viện Mắt Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Nghiên cứu sự thay đổi chỉ số nhãn áp (NA) sau phẫu thuật LASIK trên bệnh nhân (BN) cận thị. (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chỉ số NA sau phẫu thuật (PT) LASIK. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mô tả tiến cứu, kiểm định sự khác nhau giữa 2 giá trị NA trung bình trước và sau PT. Thực hiện trên 60 mắt của 30 BN cận thị mổ LASIK tại bệnh viện mắt TƯ từ tháng 1/2007 đến 10/2007. Kết quả: Chỉ số NA sau PT LASIK giảm là 2,44±2,06 mmHg với p0,05). Đi cùng NA giảm sau mổ thì độ dầy GMTT giảm, khúc xạ GM giảm rõ rệt. ở độ cận càng cao thì NA càng giảm. (Bảng 2) 56 Bảng 2. Thay đổi nhãn áp theo độ cận thị Mức thay đổi nhãn áp Số mắt (mmHg) 10 1,7 29 2,12 21 3,23 Độ cận thị 6D Độ lệch chuẩn 0,67 0,90 0,80 p<0,01), với độ cận điều chỉnh được (r=0,535 p<0,001). ở độ cận càng cao thì mối tương quan này càng chặt chẽ (p<0,05). Sự thay đổi NA này không liên quan tới tuổi (r=0,095 p = 0,385). . Thay đổi NA và yếu tố liên quan Phân tích hồi qui tuyến tính cho thấy có mối liên quan giữa sự thay đổi NA sau mổ với sự thay đổi độ dầy GMTT (r=0,56 p<0,001) (Hình1), với sự thay đổi khúc xạ GMTT (r=0,506 y = 0,022x + 1,245 r = 0,56 p < 0,001 Møc gi¶m nh·n ¸p 3 th¸ng 6 4 2 0 30 60 90 120 150 180 §é bµo mßn 3 th¸ng Biểu đồ 1: Phương trình và đồ thị về mối tương quan giữa mức giảm NA và độ bào mòn GM (sự thay đổi độ dầy GM) sớm và đánh giá các bệnh về mắt đặc biệt là glôcôm. Nhãn áp kế Goldmann vẫn là 1 phương tiện phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Nhưng NA kế này dựa trên tiêu IV. BÀN LUẬN . Những thay đổi nhãn áp sau mổ: Đo NA là 1 khâu rất quan trọng trong đánh giá chức năng mắt,