Bài viết trình bày kết quả phân lập các chủng vi khuẩn Bacillus từ Natto Nhật Bản, kết quả chọn lọc khả năng sinh protease của từng chủng và chọn lọc được hai chủng, đồng thời định danh chúng thuộc loài Bacillus subtilis. Hai chủng N18 và . N441 đã được sử dụng sản xuất Natto, chủng N18 thích hợp để sản xuất chế phẩm enzym giàu Nattokinase còn chủng N441 thích hợp để sản xuất natto. | Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 PHAÂN LAÄP VI KHUAÅN BACILLUS SUBTILIS TÖØ NATTO NHAÄT BAÛN LAØM GIOÁNG SAÛN XUAÁT NATTO Buøi Thò Nhung(1), Nguyeãn Höõu Phuùc(2) (1) Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, (2) Viện Sinh học Nhiệt đới TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả phân lập các chủng vi khuẩn Bacillus từ Natto Nhật Bản, kết quả chọn lọc khả năng sinh protease của từng chủng và chọn lọc được hai chủng, đồng thời định danh chúng thuộc loài Bacillus subtilis. Hai chủng N18 và . N441 đã được sử dụng sản xuất Natto, chủng N18 thích hợp để sản xuất chế phẩm enzym giàu Nattokinase còn chủng N441 thích hợp để sản xuất natto. Từ khóa: phân lập, vi khuẩn, định danh * 1. Mở đầu khối. Hoạt tính làm tan huyết khối của nattokinase tương đối mạnh, và kéo dài, Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), giảm chứng cao huyết áp (Kimet at el al., hàng năm có khoảng 17 triệu người chết do 2011), phân giải protein dạng amyloid liên các bệnh tim mạch (nhồi máu cơ tim, và đột quan đến bệnh Alzhemer, bệnh bò điên quy), mà nguyên nhân là hậu quả của chứng (Ruii- Lin Hsu, 2009), tăng cường hoạt hóa huyết khối. Theo ước tính thị trường toàn cầu plasminogen và làm bất hoạt plasminogen về các thuốc làm tan huyết khối là gần 14 tỷ activator inhibitor (Sumi et al,1987, Urano USD (Cong et al., 2009). Các loại thuốc làm et al. 2001). Nhiều tác giả trên thế giới và tan huyết khối như Alteplase (t-PA), trong nước đã phân lập các chủng vi khuẩn Streptokinase, Urokinase (UK), TenecBacillus subtilis từ Natto hoặc các thực teplase có hiệu lực tức thì sau khi tiêm tĩnh phẩm lên men để nghiên cứu sản xuất mạch. Tuy nhiên hiệu lực hoạt động sinh học nattokinase (Chang et al., 2004, Cong et al., của các loại thuốc này tồn tại không lâu sau 2009, Deepak et al., 2008, Egwin et al., khi tiêm, giá đắt, đồng thời cũng có nguy cơ 2012, Lê Thị Bích Phương et al., 2012). biến chứng gây xuất huyết (Thomas et al., Nghiên cứu này nhằm mục đích .