Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện 103 bằng phương pháp nuôi cấy, định danh vi khuẩn bằng kỹ thuật VITEK, kết quả cho thấy: - Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính là 27,5%, tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính ở nữ giới (35,9%) cao hơn ở nam giới (24,3%) với p | Nghiên cứu tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Quân y 103 (2014-2016) CHUYÊN ĐỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (2014 - 2016) Kiều Chí Thành* Lê Thu Hồng* Nguyễn Văn An* Đinh Thị Huyền Trang* + The number of bacteria isolated from urine TÓM TẮT: was ≥ 105 CFU / ml. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh - Antibiotic resistance of some bacterial strains viện 103 bằng phương pháp nuôi cấy, định danh vi causing urinary tract infections: E. coli: resistant to khuẩn bằng kỹ thuật VITEK, kết quả cho thấy: ampicillin (); Resistance to other antibiotics - Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính là 27,5%. ranged from to , and high carbapenem Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính ở nữ giới sensitivity (> 90%). Klebsiella spp.: resistance to (35,9%) cao hơn ở nam giới (24,3%) với p < 0,05, cephalosporins, quinolones and antibiotics tested chủ yếu gặp ở lứa tuổi trên 60. ranges from 60% to . Klebsiella is sensitive to - Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu thường carbapenems ranging from to . P. gặp là: E. coli 26,8%; Enterococcus spp. 14,6%; aeruginosa was resistant to clinical antifungal Pseudomonas spp. 9,2%; S. aureus 7,7% và agents from 50% to , but with colistin and Acinetobacter spp. 7,3%. piperacillin / tazobactam sensitivity rates of - Số lượng vi khuẩn phân lập được chủ yếu ở and , respectively. Acinetobacterspp.: mức ≥ 105 CFU/ml. Resistant to most commonly used antibiotics - Tính kháng kháng sinh của một số chủng vi ( to ) and sensitive to colistin (). khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu phân lập được + E. coli: kháng với ampicillin (81,2%); kháng các 1. ĐẶT VẤN ĐỀ kháng sinh khác với tỷ lệ dao động từ 65,4% đến Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) hiện vẫn 76,7%, còn nhạy cảm cao với nhóm carbapenem .