Để xác định bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) thích hợp cho điều trị thuốc ức chế EGFR tyrosine kinase (TKIs), thì xét nghiệm đột biến EGFR từ mô hoặc tế bào bướu là điều cần thiết. Tuy nhiên, các mẫu mô hoặc tế bào bướu (mô/tế bào) không phải lúc nào cũng có sẵn hoặc dễ đáp ứng được. Nghiên cứu ASSESS (mã số NCT01785888), khảo sát không can thiệp với số lượng chẩn đoán lớn, đánh giá tính hữu ích việc lấy mẫu DNA tự do trong máu (ctDNA) để xác định đột biến EGFR. | Nghiên cứu ASSESS - sử dụng DNA tự do trong máu - xác định tình trạng đột biến của EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa ở người châu Âu và Nhật Bản CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH NGHIÊN CỨU ASSESS – SỬ DỤNG DNA TỰ DO TRONG MÁU - XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN CỦA EGFR Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA Ở NGƯỜI CHÂU ÂU VÀ NHẬT BẢN Lược dịch: Thái Anh Tú* TÓM TẮT ASSESS was conducted in 56 centers (in Europe Để xác định bệnh nhân ung thư phổi không tế bào and Japan). Eligible patients (with newly diagnosed nhỏ (UTPKTBN) thích hợp cho điều trị thuốc ức chế locally advanced/metastatic treatment-naive advanced EGFR tyrosine kinase (TKIs), thì xét nghiệm đột biến NSCLC) provided diagnostic tissue/cytologic and EGFR từ mô hoặc tế bào bướu là điều cần thiết. Tuy plasma samples. The primary end point was level of nhiên, các mẫu mô hoặc tế bào bướu (mô/tế bào) concordance of EGFR mutation status between không phải lúc nào cũng có sẵn hoặc dễ đáp ứng được. matched tissue/cytologic and plasma samples. Nghiên cứu ASSESS (mã số NCT01785888), khảo sát Concordance of mutation status in 1162 matched không can thiệp với số lượng chẩn đoán lớn, đánh giá samples was 89% (sensitivity 46%, specificity 97%, tính hữu ích việc lấy mẫu DNA tự do trong máu (ctDNA) positive predictive value 78%, and negative predictive để xác định đột biến EGFR. value 90%). Nghiên cứu ASSESS đã được tiến hành tại 56 trung False-positive plasma results was overrepresented tâm (ở Châu Âu và Nhật Bản). Bệnh nhân UTPKTBN for cytologic samples, use of less sensitive tissue giai đoạn tiến xa, mới được chẩn đoán, đồng thời được testing methodologies, indicative of false negative xét nghiệm đột biến EGFR trên các mẫu mô/tế bào và tumor results. huyết tương. Mục đích là xác định mức độ phù hợp về These real-world data suggest that ctDNA is a tình trạng đột biến EGFR giữa xét nghiệm từ mô/tế bào feasible sample for EGFR .