Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thuần hóa thuốc nổ HMX (1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetraazaxyclooctan) bằng sáp tổng hợp số 8 (wax 8). Điều kiện thuần hóa là: tỷ lệ dung môi nước/thuốc nổ = 1,5 2,5/1; tốc độ khuấy 400-500 vòng/phút, nhiệt độ khuấy 90 100o C; thời gian khuấy 70 - 90 phút; thời gian hạ nhiệt đến nhiệt độ môi trường khoảng 30 phút. Kết quả cho thấy sáp bao phủ tương đối đồng đều trên bề mặt tinh thể HMX và không còn sáp tự do trong hỗn hợp. | Nghiên cứu thuần hóa thuốc nổ HMX Hóa học & Kỹ thuật môi trường Nghiªn cøu thuÇn hãa thuèc næ hmx ĐỖ XUÂN THANH*, CHU CHIẾN HỮU*, NGÔ VĂN GIAO**, NGUYỄN MẬU VƯƠNG** Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thuần hóa thuốc nổ HMX (1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetraazaxyclooctan) bằng sáp tổng hợp số 8 (wax 8). Điều kiện thuần hóa là: tỷ lệ dung môi nước/thuốc nổ = 1,5 2,5/1; tốc độ khuấy 400-500 vòng/phút, nhiệt độ khuấy 90 100oC; thời gian khuấy 70 - 90 phút; thời gian hạ nhiệt đến nhiệt độ môi trường khoảng 30 phút. Kết quả cho thấy sáp bao phủ tương đối đồng đều trên bề mặt tinh thể HMX và không còn sáp tự do trong hỗn hợp. Kích thước hạt HMX thuần hóa đa số nằm trong khoảng 100-450 m ( 86%). Mật độ đong trung bình của HMX thuần hóa là 0,98 ± 0,03. HMX thuần hóa có độ bền nhiệt thấp hơn không đáng kể so với HMX đơn chất. Độ nhạy va đập của HMX sau khi thuần hóa giảm xuống còn 60% so với 88% của HMX đơn chất và có thể chịu nén ép đến 97% so với mật độ lớn nhất. Từ khóa: Thuốc nổ quân sự, HMX thuần hóa, Mật độ đong, Độ bền nhiệt, Độ nhạy va đập, Khả năng chịu nén. VẤN ĐỀ Các loại thuốc nổ nitramin như RDX (1,3,5-trinitro-1,3,5-triazaxyclohexan) và HMX (1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetraazaxyclooctan) được sử dụng rộng rãi trong thuốc phóng và thuốc nổ vì có năng lượng và độ bền nhiệt cao, giá thành tương đối thấp. Tuy nhiên, chúng lại rất nhạy với các xung kích thích bên ngoài như va đập, ma sát. Vì vậy, việc nghiên cứu giảm nhạy cho các loại thuốc nổ này là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn, vì độ nhạy với xung va đập và ma sát thấp đồng nghĩa với việc giảm thiểu các nguy cơ cháy nổ không mong muốn xuất hiện trong quá trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng thuốc nổ. Độ nhạy của thuốc nổ phụ thuộc vào loại thuốc nổ và nhiều yếu tố khác như: kích thước và hình dạng tinh thể, độ tinh khiết, phân bố cỡ hạt, khuyết tật bên trong và bên ngoài tinh thể, dạng thù hình tinh thể