Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích sàng lọc và tuyển chọn chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm Corynespora cassiicola gây bệnh vàng lá, rụng lá trên cây trồng. Từ 86 chủng xạ khuẩn, chủng VS18 có khả năng kháng nấm C. cassiicola mạnh nhất đã được tuyển chọn và khảo sát một số đặc tính. Chủng xạ khuẩn VS18 không tạo sắc tố melanin, có khả năng tổng hợp enzym chitinaza và cellulaza. | Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng xạ khuẩn VS18 đối kháng với nấm Corynespora cassiicola Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CHỦNG XẠ KHUẨN VS18 ĐỐI KHÁNG VỚI NẤM Corynespora cassiicola Nguyễn Văn Giang1, Nguyễn Thị Thu1, Chu Đức Hà2 TÓM TẮT Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích sàng lọc và tuyển chọn chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm Corynespora cassiicola gây bệnh vàng lá, rụng lá trên cây trồng. Từ 86 chủng xạ khuẩn, chủng VS18 có khả năng kháng nấm C. cassiicola mạnh nhất đã được tuyển chọn và khảo sát một số đặc tính. Chủng xạ khuẩn VS18 không tạo sắc tố melanin, có khả năng tổng hợp enzym chitinaza và cellulaza. Khuẩn lạc có màu trắng, hình tròn, kích thước 4 - 6 mm, bề mặt xù xì, sợi khí sinh có dạng thẳng, phân nhánh, có xoắn lò xo mang bào tử ở đầu sợi. Đánh giá khả năng sinh trưởng của VS18 trên các nguồn dinh dưỡng khác nhau cho thấy, chủng VS18 có thể đồng hóa tốt các nguồn đường như I-inositol, sucrose và raffinose và nguồn nitơ khác nhau bao gồm NaNO3, KNO3. Mặt khác, chủng xạ khuẩn VS18 sinh trưởng tốt trong dải nhiệt độ 25 - 30oC, pH 6 - 8, chịu được nồng độ muối trong môi trường tới 4%. Dựa trên phân loại ISP, chủng VS18 có thể thuộc loài S. noursei. Từ khóa: Corynespora cassiicola, phân lập, Streptomyces, xạ khuẩn I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên môi trường Gause I. Nấm C. cassiicola gây bệnh Bệnh vàng lá, rụng lá cây trồng, do nấm được hoạt hóa và cấy thuần trên môi trường Potato Corynespora cassiicola có ảnh hưởng rất nghiêm trọng Dextrose Agar (PDA). Khả năng đối kháng của xạ tới sản lượng trên đồng ruộng. Bệnh phổ biến trên khuẩn với C. cassiicola được tiến hành theo phương đối tượng cà chua (Solanum lycopersicum) (Sener, pháp được mô tả bởi Nguyễn Lân Dũng và Phạm Thị 2005), dưa chuột (Cucumis sativus) (Muhamad et Trân Châu (1978); Dhanasekaran et al. (2012). al., 2010) và đậu tương (Glycine max) (Ferreira et al., - Phương pháp