Nghiên cứu nhằm tìm ra hàm lượng astaxanthin thích hợp cho sinh trưởng và màu sắc của cá chép Koi. Cá được chọn bố trí có chiều dài từ 7,87 – 7,90 cm/con và khối lượng 8,46 – 8,52g/con. Cá được nuôi trong bốn nghiệm thức (NT) với bốn mức astaxanthin: 0 mg (NT1), 55 mg (NT2), 65 mg (NT3), 75 mg/kg (NT4) thức ăn và lặp lại ba lần. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, N-NH3 và N- NO2 đều nằm trong khoảng thích hợp cho tăng trưởng và màu sắc của cá. | Ảnh hưởng của hàm lượng astaxanthin bổ sung vào thức ăn lên tăng trưởng và màu sắc cá chép Koi (Cyprinus Carpio) TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 33, THÁNG 03 NĂM 2019 DOI: ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG ASTAXANTHIN BỔ SUNG VÀO THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ MÀU SẮC CÁ CHÉP KOI (Cyprinus Carpio) Lai Phước Sơn1 , Châu Thị Thảo Nhi2 EFFECTS OF DIETARYASTAXANTHIN SUPPLEMENT ON GROWTH AND COLOR OF KOICARP (Cyprinus Carpio) Lai Phuoc Son1 , Chau Thi Thao Nhi2 Tóm tắt – Nghiên cứu nhằm tìm ra hàm Abstract – The study was conducted in lượng astaxanthin thích hợp cho sinh trưởng order to find the astaxanthin content suitable và màu sắc của cá chép Koi. Cá được chọn for growth and color of Koi carp. The fish in bố trí có chiều dài từ 7,87 – 7,90 cm/con và the experiment with the length of – khối lượng 8,46 – 8,52g/con. Cá được nuôi cm and weight of – g were set up in trong bốn nghiệm thức (NT) với bốn mức 4 treatments with 4 astaxanthin levels:0 mg astaxanthin: 0 mg (NT1), 55 mg (NT2), 65 (NT1), 55 mg (NT2), 65 mg (NT3), 75 mg mg (NT3), 75 mg/kg (NT4) thức ăn và lặp /kg(NT4) food with 3 replicates. The results lại ba lần. Kết quả cho thấy các yếu tố môi showed that environmental factors such as trường như nhiệt độ, pH, N-NH3 và N- NO2 temperature, pH, N-NH3 and N-NO2 were đều nằm trong khoảng thích hợp cho tăng within the suitable range for growth and trưởng và màu sắc của cá. Tỉ lệ sống đạt color of Koi fish. Survival rate ranged from từ 46,67 – 66,67% (p>0,05), tăng trưởng về to (p> ). Growth in length chiều dài (15,26 – 15,55 cm) và trọng lượng ( – cm) and weight ( – (47,31 – 48,39g), không có sự khác biệt giữa g) did not differ significantly between các nghiệm thức (p>0,05). Hệ số chuyển đổi treatments (p> ). Feed conversion ratio thức ăn (FCR) giữa các nghiệm thức không (FCR) between treatments was not .