Xây dựng quy trình định lượng Zedoarondiol trong thân rễ ngải trắng (Rhizoma curcumae Aromaticae) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Ngải trắng (Curcuma aromatica) là một vị thuốc nam phổ biến ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ với các tác dụng đáng chú ý như kháng viêm, kháng ung thư Zedoarondiol là một trong những hoạt chất của Ngải trắng có tác dụng kháng viêm. Hiện nay, Dược Điển Việt Nam V chưa quy định tiêu chuẩn cho dược liệu này. Nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng dược liệu, quy trình định lượng zedoarondiol bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao được xây dựng và thẩm định. | Xây dựng quy trình định lượng Zedoarondiol trong thân rễ ngải trắng (Rhizoma curcumae Aromaticae) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ZEDOARONDIOL TRONG THÂN RỄ NGẢI TRẮNG (RHIZOMA CURCUMAE AROMATICAE) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO Võ Thanh Hóa*, Lê Nữ Huỳnh Như*, Nguyễn Thị Quỳnh Trang*, Nguyễn Đức Hạnh* TÓMTẮT Mở đầu – mục tiêu: Ngải trắng (Curcuma aromatica) là một vị thuốc nam phổ biến ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ với các tác dụng đáng chú ý như kháng viêm, kháng ung thư Zedoarondiol là một trong những hoạt chất của Ngải trắng có tác dụng kháng viêm. Hiện nay, Dược Điển Việt Nam V chưa quy định tiêu chuẩn cho dược liệu này. Nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng dược liệu, quy trình định lượng zedoarondiol bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao được xây dựng và thẩm định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các điều kiện khác nhau của quy trình xử lý mẫu và quy trình sắc ký HPLC được sàng lọc và chọn lựa. Quy trình định lượng zedoarondiol được thẩm định tính đặc hiệu, tính tương thích hệ thống, tính tuyến tính, độ lặp lại và độ đúng theo hướng dẫn của ICH. Kết quả: Phương pháp chuẩn bị mẫu được chọn sử dụng dung môi methanol 100% để chiết xuất zedoarondiol từ thân rễ Ngải trắng bằng phương pháp chiết Soxhlet. Điều kiện sắc ký HPLC tối ưu bao gồm cột Hypersil gold C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm), bước sóng phát hiện ở 258 nm, nhiệt độ cột 30 oC, tốc độ dòng 1 ml/phút. Hỗn hợp acetonitril - nước được chọn làm dung môi pha động với tỷ lệ acetonitril lần lượt là 2%, 8%, 16% và 18% ở thời điểm 0-3, 4-8, 9-18 và 22 - 30 phút. Quy trình định lượng đạt yêu cầu độ đặc hiệu, tính tương thích hệ thống. Tính tuyến tính được ghi nhận trong khoảng 7,47– 224,1 µg/mL (ŷ = 22,078x, R2=0,997). Độ lặp lại được xác định là 1,69%. Độ đúng đạt yêu cầu với độ phục hồi trong khoảng 91,02-100,78%. Kết luận: Quy trình định lượng

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
277    255    1    14-05-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.