Phẫu thuật thủy tinh thể đặt 1 trong 2 loại kính nội nhãn ba tiêu cự AT LISA tri 839MP (Nhóm 1) hoặc FineVision Pod F (Nhóm 2). Sau đó theo dõi trong thời gian 3 tháng các biến số chính như thị lực nhìn xa (5m), nhìn trung gian (70cm), nhìn gần (40cm) không kính và có kính, khúc xạ tồn dư sau mổ, độ nhạy tương phản, các rối loạn thị giác như chói sáng, quầng sáng, lóe sáng và sự phụ thuộc kính gọng sau mổ và độ hài lòng của bệnh nhân. | Đánh giá hiệu quả thị giác bước đầu của 2 loại kính nhiễu xạ ba tiêu cự Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỊ GIÁC BƯỚC ĐẦU CỦA 2 LOẠI KÍNH NHIỄU XẠ BA TIÊU CỰ Nguyễn Ngọc Công*, Trần Anh Tuấn** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh hiệu quả thị giác sau khi phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể giữa hai loại kính nội nhãn 3 tiêu cự. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, không ngẫu nhiên. Phương pháp nghiên cứu: Phẫu thuật thủy tinh thể đặt 1 trong 2 loại kính nội nhãn ba tiêu cự AT LISA tri 839MP (Nhóm 1) hoặc FineVision Pod F (Nhóm 2). Sau đó theo dõi trong thời gian 3 tháng các biến số chính như thị lực nhìn xa (5m), nhìn trung gian (70cm), nhìn gần (40cm) không kính và có kính, khúc xạ tồn dư sau mổ, độ nhạy tương phản, các rối loạn thị giác như chói sáng, quầng sáng, lóe sáng và sự phụ thuộc kính gọng sau mổ và độ hài lòng của bệnh nhân. Kết quả: Nhóm LISA tri có 17 mắt và nhóm FineVision có 16 mắt thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nhóm nghiên cứu, sau thời gian theo dõi 3 tháng, kết quả như sau:Thị lực logMAR không chỉnh kính trung bình ở khoảng cách xa là 0,03 ± 0,08 (nhóm 1) và 0,07 ± 0,07 (nhóm 2) (p=0,110), khoảng cách trung gian là 0,11 ± 0,06 (nhóm 1) và 0,14 ± 0,05(nhóm 2) (p=0,245), khoảng cách gần là 0,06 ± 0,05 (nhóm 1) và 0,09 ± 0,04 (nhóm 2) (p=0,168). Độ khúc xạ tồn dư sau mổ trung bình -0,26 ± 0,29 (nhóm 1) và -0,23 ± 0,36 (nhóm 2)(p=0,842). Độ nhạy tương phản của cả 2 nhóm đều nằm trong giới hạn bình thường và khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. Cả 2 nhóm đều gặp phải các rối loạn thị giác như quầng sáng, chói sáng, lóe sáng, ở mức độ thấp, gần như tương đương nhau và các rối loạn này giảm theo thời gian. Kết luận: Cả 2 nhóm đều có khả năng cho thị lực không chỉnh kính rất tốt ở mọi khoảng cách xa, trung gian và gần. Khúc xạ tốn dư đa số nằm trong khoảng cho phép ± 0,50D. Tất cả bệnh nhân mổ cả 2 mắt đặt cùng loại kính nội nhãn đều không .