Bài viết trình bày các nội dung các gãy đứt chính, kiểu động hình học, biên độ dịch chuyển, phức hệ chất và kiến trúc đi kèm, kiểu động hình học của một số đứt gãy như: đứt gãy Sơn La, đứt gãy Sông Mã, đứt gãy Sông Đà. | Tây Bắc Bộ 764 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT phương TTB-ĐĐN có hướng cắm ĐB với góc dốc Phú Bình nằm trong dải địa hình đ ổ n g bằng đối 70-90°: ở đoạn p hư ơn g á v ĩ tuyến có hư ớng cắm v ề rộng 3-4km , có độ cao dưới 30m; từ Phú Bình tới Bài nam với góc cắm 60-80°; còn ở đoạn p hư ơng TTN- Thảo đứt gãy này là dải trũng hẹp trên đ ồ n g bằng; ĐĐB có hướng cắm v ể Đ N với góc d ốc 75-90°. từ Bãi Thảo đến núi Lai Cát đứt gãy nằm ở ranh giói tương phản giừa d ãy núi Yên Tử cao trung bình Biên độ dịch chuyển: Thê hiện không đ ổn g nhất theo 600-700m với vách dốc đứ ng ở phía nam, đối diện v ề các kiểu hình đ ộn g học khác nhau. phía bắc là dãy n ú i thấp 300-400m, sườn thoải; tử Kê P h ứ c h ệ v ậ t c h ấ t và k iế n trú c đ i k è m : Đ ứ t gãy Yên Tử Ru đến Khe Tây hình ảnh hoàn toàn ngược lại, ở phía - Tấn Mài là ranh giới phía nam của bổn M esozoi A n bắc là dãy núi cao trung bình 700-800m, dài 20km / còn Châu, nó bị đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên cắt qua ở ở phía nam là dải núi thâp cao trung bình 400-500m Tiên Yên thành hai đoạn. Hai bên các đoạn này đ ểu sườn thoải; từ Tiên Yên đến biên giới Việt - Trung đút có các đứt gãy phụ quy m ô và định h ướng khác gãy là ranh giói giừa hai cảnh quan khác biệt: phía bắc nhau. C húng tạo thành các đới hẹp bao hai bên đứt là dải núi đ ổ sộ Khoang Nam Châu Lãnh với các đính gãy chính. Đ ộ sâu tới m ặt M oho, Conrad và kết tinh cao , phía nam là khu vực địa hình dạng trên cánh phía nam nâng lên m ột giá trị là 2km và bậc thang thâp dần từ 500m đến bờ biến. lk m , nằm ở m ức tương ứng là 28-30 km, 12-14 km và 3-4 km. Tài liệu tham khảo Những dấu hiệu khác: Đ oạn trên phạm vi lãnh thô Việt C a o Đ ìn h T r iề u , P h ạ m H u y L o n g , 2002. K iế n tạ o đ ứ t g ã y lã n h th ô V iệ t N a m . N X B K h o a h ọ c v à K ỹ t h u ậ t. 21 0 tr. H à N ộ i. Nam có biểu hiện rõ nét trên tài liệu trọng lực dị N g u y ễ n Đ ìn h X u y ê n , T r ầ n V ă n T h ắ n g , 2005. Đ ịa c h â n