Bài viết nhằm tối ưu hoá các điều kiện tách và định lượng đồng thời năm chất bằng HPLC: Chọn bước sóng của Detector; chọn pha tĩnh; tối ưu hoá pha động: pH, thành phần, tốc độ. Khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng; đánh giá độ lặp lại và độ đúng của phép đo. Chọn phương pháp xử lý mẫu và xác định hiệu suất thu hồi. Xây dựng quy trình phân tích và ứng dụng quy trình nghiên cứu để phân tích một số mẫu tôm. | Nghiên cứu điều kiện phân tích các Sulfamit bằng phương pháp sắc ký Nghiên cứu điều kiện phân tích các sulfamit bằng phương pháp sắc ký Bùi Minh Thái Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Khoa Hóa học; Chuyên ngành : Hóa phân tích; Mã số: 60 44 29; Người hướng dẫn: Nguyễn Văn Ri Năm bảo vệ: 2011 Abstract: Tối ưu hoá các điều kiện tách và định lượng đồng thời năm chất bằng HPLC: Chọn bước sóng của detector; Chọn pha tĩnh; Tối ưu hoá pha động: pH, thành phần, tốc độ ; Khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng; Đánh giá độ lặp lại và độ đúng của phép đo. Tối ưu hoá các điều kiện xử lý mẫu phân tích: Chọn phương pháp xử lý mẫu và xác định hiệu suất thu hồi. Xây dựng quy trình phân tích và ứng dụng quy trình nghiên cứu để phân tích một số mẫu tôm. Keyword: Phương pháp sắc ký; Hóa phân tích; Sulfamit; Chất kháng sinh; Tôm Content. Dư lượng kháng sinh trong thực phẩm hiện là vấn đề quan ngại của hầu hết các cơ quan kiểm soát thực phẩm trên thế giới. Một số loại kháng sinh thông thường (chloramphenicol, malachite green, metronidazole ) bản thân nó có thể gây ra tác động có hại cho sức khoẻ người tiêu dùng, một số loại khác như các kháng sinh nhóm nitrofurans qua quá trình trao đổi chất trong cơ thể động vật có thể sinh ra những hợp chất có độc tính cao đối với cơ thể sống. Họ thuốc kháng khuẩn Sulfamit (SAs) là nhóm kháng khuẩn có hoạt phổ rộng, được sử dụng nhiều trong trong nuôi trồng, chế biến nông thủy sản, Dựa trên thực tế đó, trong luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các điều kiện tách và xác định đồng thời chất kháng sinh metronidazole và các sulfamit như sulfaguanidine, sulfamethoxazone, sulfamethoxypiridazine, sulfadoxin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ghép nối detector UV – Vis, phương pháp này có độ chọn lọc, độ nhạy tốt và được trang bị ở nhiều cơ sở kiểm nghiệm của nước ta, có tính khả thi và ứng dụng vào thực tế Chƣơng 1 - TỔNG QUAN . .