Kết quả chẩn đoán u bụng bằng sinh thiết kim qua da dưới hướng dẫn siêu âm

U tạng ổ bụng được chẩn đoán quá khả năng phẫu thuật triệt căn bằng chụp cắt lớp vi tính (CT SCAN) hoặc chưa rõ chẩn đoán, những trường hợp này cần thiết có giải phẫu bệnh và để hóa trị. Trước kia được thực hiện qua mở bụng thám sát sinh thiết. | Kết quả chẩn đoán u bụng bằng sinh thiết kim qua da dưới hướng dẫn siêu âm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN U BỤNG BẰNG SINH THIẾT KIM QUA DA DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM Nguyễn Cao Cương*, Trần Vĩnh Hưng*, Võ Thiện Lai*, Ngô Viết Thi*, Phạm Vinh Quang*, Nguyễn Đức Tuấn Anh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: U tạng ổ bụng được chẩn đoán quá khả năng phẫu thuật triệt căn bằng chụp cắt lớp vi tính (CT SCAN) hoặc chưa rõ chẩn đoán, những trường hợp này cần thiết có giải phẫu bệnh và để hóa trị. Trước kia được thực hiện qua mở bụng thám sát sinh thiết. Sau này là sinh thiết kim qua da nên chúng tôi đánh giá sinh thiết kim (STK) có khả năng chẩn đoán thay thế mở bụng không? Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Trong đó có 20 trường hợp (TH) được chọn gồm 13 nam, 7 nữ. Tuổi trung bình (TB) 59,2 +- 15,6. Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp CT SCAN có 10 TH tụy (5 ung thư (UT) đầu tụy, 5 UT thân tụy); 7 TH u gan (1UT gan, 6 u gan chưa rõ chẩn đoán); 1 TH U sau phúc mạc; 1 TH UT đường mật; 1 TH UT tá tràng. Chất chỉ u tăng trong 45%. Chỉ định STK để có chẩn đoán là 8 TH và hóa trị là 12 TH. Số lần STK TB là 1,45. Kết quả (KQ) giải phẫu bệnh (GPB). KQ GPB: KQ lành tính có 6 TH: Viêm tụy mạn 2 TH (CĐ u tụy); u tụy lạc chỗ (chỉ định (CĐ) u sau phúc mạc). Viêm gan mạn 3 TH (CĐ u gan). KQ ác tính có 11 TH phù hợp CĐ trước 6 UT tụy, 3 là UT gan, 1 UT tá tràng, 1 UT đường mật. KQ âm tính có 3 TH đều là UT tụy di căn gan (1 TH là carcinoma tụy khi ST mở bụng), 2 BN không đồng STK lần 2. Biến chứng nhẹ chỉ có 2 TH có máu tụ dưới da. Theo các tác giả STK cho mẫu mô đủ lớn để khảo sát GPB, những TH u tụy, tá tràng hiện nay được làm chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) qua siêu âm nội soi (EUS) nhưng độ nhạy thấp hơn do mẫu mô nhỏ hơn. Kết luận: STK cho KQ GPB chính xác cao, biến chứng nhẹ; áp dụng cho những TH quá chỉ định mổ triệt căn. Hiện nay đối với u tụy .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.