Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi thuyên tắc phổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Bài viết khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi bị thuyên tắc phổi tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. | Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi thuyên tắc phổi tại Bệnh viện Thống Nhất Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CAO TUỔI THUYÊN TẮC PHỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Nguyễn Văn Tân*, Nguyễn Đức Thành**, Nguyễn Ngọc Phương Dung** TÓM TẮT Mở đầu: Thuyên tắc phổi là một bệnh lý cấp cứu nội khoa có tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt là ở các bệnh nhân cao tuổi nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, thuyên tắc phổi thường khó chẩn đoán do bệnh cảnh lâm sàng không đặc hiệu và có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác, đặc biệt trên các bệnh nhân cao tuổi. Phần lớn bệnh nhân tại bệnh viện Thống Nhất là người cao tuổi nhưng nghiên cứu về thuyên tắc phổi trên các đối tượng này còn chưa rõ. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi bị thuyên tắc phổi tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là mô tả hàng loạt ca trên 32 bệnh nhân ≥60 tuổi thuyên tắc phổi được chẩn đoán xác định và so sánh với y văn. Kết quả: Tuổi trung bình là 75,5 ± 6,07 (tuổi). Phần lớn bệnh nhân đều có nguy cơ bệnh lý thuyên tắc do huyết khối như hút thuốc lá (40%), tiền căn huyết khối tĩnh mạch sâu (37%), bất động (35%), rối loạn lipid máu (30%), đột quị (18%). Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất (87%). 97% số bệnh nhân thuyên tắc phổi có D- Dimer tăng. Siêu âm tĩnh mạch có đè ép ghi nhận 46,88% số bệnh nhân thuyên tắc phổi có huyết khối tĩnh mạch sâu. Nhịp nhanh xoang là dấu hiệu thường gặp nhất của thuyên tắc phổi (68,7%). Có 34,48% số bệnh nhân có dấu rối loạn chức năng thất phải trên siêu âm tim. Tỷ lệ phân loại theo thang điểm Wells trên bệnh nhân thuyên tắc phổi: cao 25%, trung bình 56,25%, thấp 18,75%. Nhóm có phân tầng nguy cơ thấp theo thang điểm sPESI chiếm 32,25%, nhóm có nguy cơ cao chiếm 68,75%. Không có sự liên giữa phân .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.