Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện Trưng Vương. | Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại Bệnh viện Trưng Vương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 ẢNH HƯỞNG CỦA TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN VÀ CHUYÊN KHOA ĐIỀU TRỊ ĐẾN TỈ LỆ SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG Trần Thanh Tuấn*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Văn Trí** TÓM TẮT Cơ sở: Việc dự phòng đột quị bằng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim đã được chứng minh và khuyến cáo chính thức bởi các hiệp hội uy tín. Tuy nhiên, trên thực tế, tỉ lệ sử dụng thuốc khác đông trên dân số có nguy cơ đột quị cao rất thay đổi qua từng nghiên cứu, từng địa phương. Ngoài yếu tố nguy cơ đột quị, còn yếu tố nào khác ảnh hưởng đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông hay không? Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện Trưng Vương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu trên bệnh nhân được chẩn đoán rung nhĩ không do bệnh van tim điều trị tại khoa Tim Mạch, Hô Hấp, Nội Tiết, Thần Kinh và khoa Khám bệnh của bệnh viện Trưng Vương từ 07/2015 đến 4/2016. Bệnh nhân được ghi nhận điểm Katz, chuyên khoa điều trị và toa thuốc sử dụng. Kết quả: Trong 207 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu, tuổi trung bình là 72,8±8,3 tuổi, nữ giới chiếm 59,9%. Tỉ lệ bệnh nhân được điều trị với bác sĩ Tim Mạch là 76,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có điểm Katz ≤3 là 23,2%.Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông ở bác sĩ Tim Mạch cao hơn hẳn khi so với tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông ở bác sĩ chuyên khoa khác (78,5% so với 28,6%, pY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học atrial fibrillation is .