Bài viết khảo sát đặc điểm điện sinh lý tim của nút nhĩ thất, đánh giá sự thay đổi điện sinh lý tim của nút nhĩ thất trước và sau triệt phá đường chậm, đánh giá kết quả thành công cấp thời và lâu dài của triệt phá đường chậm và phân tích các yếu tố tiên đoán tái phát. | Khảo sát giá trị dẫn truyền nút nhĩ thất trước và sau triệt phá đường dẫn truyền chậm trong tiên lượng ngắn ngày hiệu quả điều trị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 KHẢO SÁT GIÁ TRỊ DẪN TRUYỀN NÚT NHĨ THẤT TRƯỚC VÀ SAU TRIỆT PHÁ ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CHẬM TRONG TIÊN LƯỢNG NGẮN NGÀY HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ Nguyễn Quang Trung*, Tôn Thất Minh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Triệt phá đường dẫn truyền chậm bằng năng lượng sóng cao tần có tần số radio (RFA) được xem là phương pháp điều trị triệt để cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất vòng vào lại tại nút nhĩ thất (AVNRT) hiện nay. Mục đích nghiên cứu: là khảo sát đặc điểm điện sinh lý tim của nút nhĩ thất, đánh giá sự thay đổi điện sinh lý tim của nút nhĩ thất trước và sau triệt phá đường chậm, đánh giá kết quả thành công cấp thời và lâu dài của triệt phá đường chậm và phân tích các yếu tố tiên đoán tái phát. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, gồm 88 bệnh nhân AVNRT được tuyển chọn mẫu liên tiếp (tuổi trung bình 49 ± 14,5 tuổi, 70 nữ) trải qua triệt phá đường chậm được xác định bởi hình ảnh giải phẩu học trên màn hình tăng sáng và hình ảnh điện tâm đồ trong tim được ghi bởi đầu điện cực đốt. Kết quả: Thành công tức thời ở 88 bệnh nhân (100%). Sau triệt phá chúng tôi theo dõi 03 tháng, có 02 trường hợp tái phát (2,27%). Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về các thông số điện sinh lý tim ở nhóm tái phát và nhóm không tái phát (p > 0,05). Sự khác biệt không có ý nghĩa giữa nhóm triệt phá hoàn toàn đường chậm so với nhóm chỉ làm thay đổi tính dẫn truyền đường chậm (p > 0,05). Thời gian chu kỳ Wenckebach nút nhĩ thất (AVN) kéo dài hơn (365,91 ± 49,51 so với 392,95 ± 5,39 mili giây, p = 0,001), thời gian trơ hiệu quả đường dẫn truyền nhanh ngắn lại (322,16 ± 48,44 so với 294,32 ± 50,32 mili giây, p = 0,001) có ý nghĩa sau triệt phá đường chậm. Các thông số điện sinh lý tim khác (AH, HV, AERP, VERP) không ghi nhận khác biệt có ý nghĩa. Kết luận: