Bài viết xác định tỉ lệ nhân viên y tế (NVYT) chuyển viện có kiến thức về chỉ định, cách thực hiện cố định cột sống cổ và theo dõi bệnh nhi chấn thương nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ. | Khảo sát kiến thức của nhân viên y tế tuyến trước về nẹp cố định cột sống cổ trong các trường hợp có chỉ định Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TUYẾN TRƯỚC VỀ NẸP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG CỔ TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ CHỈ ĐỊNH Trịnh Nguyễn Hoài Đức*, Trần Đắc Nguyên Anh*, Nguyễn Thị Chinh* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhân viên y tế (NVYT) chuyển viện có kiến thức về chỉ định, cách thực hiện cố định cột sống cổ và theo dõi bệnh nhi chấn thương nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ. Phuơng pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích trên 198 NVYT tham gia chuyển viện đến khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 07/2016 đến 06/2017. Kết quả: Chúng tôi khảo sát được 198 nhân viên y tế chuyển bệnh đến khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2, trong đó có 63% NVYT nẹp cố định cột sống cổ ở bệnh nhân nghi ngờ chấn thương cột sống cổ. 46% NVYT chọn nẹp cổ phù hợp. 42% NVYT biết cách nẹp cố định đúng cách. 90% NVYT biết cần giữ đầu cố định khi di chuyển bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ nhưng chỉ có 52% thực hiện đúng khi cần hồi sức ngưng tim ngưng thở ở nhóm bệnh nhân này. 78% NVYT biết cách theo dõi tri giác, hô hấp, tuần hoàn bệnh nhân trong lúc chuyển viện. Hơn ½ NVYT chuyển bệnh không biết các dấu hiệu gợi ý bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ. 75% NVYT không biết rằng chấn thương cột sống cổ gây tử vong. Chỉ 64% NVYT biết rằng chấn thương cột sống cổ gây liệt toàn thân. Kết luận: Chấn thương cột sống cổ là chấn thương nặng, nguy hiểm và cần được xử lý đúng cách để hạn chế biến chứng mà nó đem lại. Tuy nhiên, tỉ lệ NVYT có kiến thức đúng về vấn đề này còn thấp. Từ khóa: Cố định cột sống cổ. ABSTRACT SURVEY KNOWLEDGE OF MEDICAL AND NURSING STAFF TOWARD IMMOBILIZING CERVICAL SPINE IN INDICATED PATIENTS Trinh Nguyen Hoai Duc, Tran Dac Nguyen Anh, Nguyen Thi Chinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 ‐ No 6‐ 2018: 42 ‐ 46 Objectives: