Hệ thống chính sách tiền lương quốc gia có vai trò hết sức quan trọng trong quan hệ lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh. Vấn đề này được thể hiện ở các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động; thứ hai, bảo vệ lợi ích của các bên trong quan hệ lao động và hình thành hệ thống bảo vệ khi xảy ra tranh chấp lao động; thứ ba, tạo sự chủ động cho doanh nghiệp xác định chi phí lao động, chi phí tiền lương, tiền công theo kết quả đầu ra, đảm bảo tính cạnh tranh của các doanh nghiệp; thứ tư, tạo cho doanh nghiệp chủ động trong phân phối tiền lương, tiền công cho người lao động; và thứ năm, tạo ra sức hút đầu tư trong và ngoài nước. Bài viết phân tích nội dung thứ nhất và thứ hai đề cập ở trên đã và đang vận hành trong kinh tế thị trường ở Việt Nam. | Vai trò của hệ thống chính sách tiền lương trong quan hệ lao động khu vực sản xuất kinh doanh Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu VAI TRÒ CỦA HỆ THỒNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TS. Nguyễn Quang Huề Phòng NC Quan hệ Lao động Hệ thống chính sách tiền lương kinh doanh đã thực sự trao quyền tự quốc gia có vai trò hết sức quan trọng chủ cho doanh nghiệp trong việc trả trong quan hệ lao động ở khu vực sản công lao động thông qua thư ơng lượng xuất kinh doanh. Vấn đề này được thể ký kết “thoả ước lao động tập thể” giữa hiện ở các nội dung cơ bản sau: Thứ đại diện người lao động (công đoàn) nhất, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, với ngư ời sử dụng lao động và thoả bình đẳng giữa người sử dụng lao động thuận “hợp đồng lao động” giữa người và người lao động; thứ hai, bảo vệ lợi lao động với ngư ời sử dụng lao động. ích của các bên trong quan hệ lao động Nhà nước ban hành chính sách tiền và hình thành hệ thống bảo vệ khi xảy lương tối thiểu chung áp dụng cho ra tranh chấp lao động; thứ ba, tạo sự doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp chủ động cho doanh nghiệp xác định hoạt động theo Luật doanh nghiệp và chi phí lao động, chi phí tiền lương, tiền lương tối thiểu áp dụng cho khu tiền công theo kết quả đầu ra, đảm bảo vực FDI. tính cạnh tranh của các doanh nghiệp; thứ tư, tạo cho doanh nghiệp chủ động Hệ thống thang, bảng lư ơng áp trong phân phối tiền lương, tiền công dụng cho các loại lao động trong doanh cho người lao động; và thứ năm, tạo ra nghiệp nhà nước là căn cứ cho việc sức hút đầu tư trong và ngoài nước. Bài thực hiện thư ơng lượng, thoả thuận viết phân tích nội dung thư nhất và thứ mức lương để ký kết hợp đồng, ký kết hai đề cập ở trên đã và đang vận hành thoả ước lao động tập thể; xác định đơn trong kinh tế thị trường ở Việt Nam. giá tiền l ương, tính thuế thu nhập, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm 1. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi, y tế và giải quyết chế