Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, diễn tiến sau phẫu thuật, kết quả phẫu thuật của bệnh nhân teo đường mật (TĐM) được phẫu thuật Kasai từ năm 2011 - 2015 tại bệnh viện Nhi đồng 1. | Đặc điểm bệnh lý bệnh teo đường mật được phẫu thuật Kasai tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2011 đến 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ BỆNH TEO ĐƯỜNG MẬT ĐƯỢC PHẪU THUẬT KASAI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2015 Huỳnh Thị Nga*, Hoàng Lê Phúc**, Dương Công Lộc**, Nguyễn Anh Tuấn* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, diễn tiến sau phẫu thuật, kết quả phẫu thuật của bệnh nhân teo đường mật (TĐM) được phẫu thuật Kasai từ năm 2011 - 2015 tại bệnh viện Nhi đồng 1. Phương pháp: hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả loạt ca. Bệnh nhân: Tất cả các bệnh nhân TĐM được phẫu thuật Kasai tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ ngày 01/01/2011 - 31/01/2015. Kết quả: Có 91 bệnh nhân. Nữ nhiều hơn nam (tỷ lệ nữ/nam: 1,84/1), trung vị thời điểm phát hiện vàng da là 7 (0 – 51) ngày tuổi, thời điểm thay đổi sang màu phân bất thường là 2 (0 – 73) ngày tuổi, trung vị tuổi nhập viện: 65 (8 - 187) ngày tuổi, trung vị tuổi phẫu thuật Kasai: 77 (24 – 201) ngày tuổi. Có 75,8% BN được phẫu thuật sau 60 ngày tuổi và 20,9% sau 90 ngày tuổi. TĐM loại III chiếm đa số (96,7%). Các chỉ số: bilirubin, SGOT, SGPT, ALP và GGT máu tăng; tất cả BN có bilirubin trực tiếp máu > 2 mg/dL; có 68,5% bệnh nhân ALP > 500 U/L và 84,3% có GGT > 250 U/L. Các tác nhân gây viêm gan (VG) đi kèm với bệnh như nhiễm CMV (46,4%) hay VG B (11,9%) hay nhiễm CMV + VG B (8,3%) hay virus VG A (5%) hay virus VG C (1,9%). Hình ảnh siêu âm: bất thường túi mật (68,1%); dấu hiệu dây chằng tam giác (+) ở 28,6% bệnh nhân. Hình ảnh giải phẫu bệnh đặc trưng là tăng sinh ống mật, nút mật và không có hiện tượng tạo máu ngoài tủy. Sau phẫu thuật 3 – 6 tháng, có 70 – 80% bệnh nhân giảm vàng da, màu phân và nước tiểu trở về bình thường. Các biến chứng sau phẫu thuật: nhiễm trùng đường mật (54,5%); suy dinh dưỡng (43,6%) và tăng áp cửa (32,7%); các biến chứng này xảy ra ở nhóm phẫu thuật thất bại cao hơn nhóm