Virus cúm A/H5N1 là virus RNA thuộc họ Orthomyxoviridae. Virus H5N1 độc lực cao có khả năng gây chết với tỷ lệ cao ở gia cầm và lây nhiễm từ gia cầm sang người. Công nghệ tạo giống gốc cho sản xuất vaccine phòng chống virus cúm A/H5N1 ứng dụng kỹ thuật di truyền ngược đòi hỏi phải có bước tạo bộ vector tái tổ hợp mang các phân đoạn gen của virus. | Thiết kế và tách dòng gen NA của virus cúm A H5N1 vào vector pHW2000 làm nguyên liệu tạo chủng gốc vaccine cúm Tạp chí Công nghệ Sinh học 16(2): 369-376, 2018 THIẾT KẾ VÀ TÁCH DÒNG GEN NA CỦA VIRUS CÚM A/H5N1 VÀO VECTOR pHW2000 LÀM NGUYÊN LIỆU TẠO CHỦNG GỐC VACCINE CÚM Nguyễn Thị Thu Hằng1, Hoàng Thị Thu Hằng2, Nguyễn Hùng Chí2, Vũ Huyền Trang2,3, Chu Hoàng Hà2,3, Nguyễn Trung Nam2,3,* 1 Trường Đại học Lâm nghiệp 2 Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam * Người chịu trách nhiệm liên lạc. E-mail: nam@ Ngày nhận bài: Ngày nhận đăng: TÓM TẮT Virus cúm A/H5N1 là virus RNA thuộc họ Orthomyxoviridae. Virus H5N1 độc lực cao có khả năng gây chết với tỷ lệ cao ở gia cầm và lây nhiễm từ gia cầm sang người. Công nghệ tạo giống gốc cho sản xuất vaccine phòng chống virus cúm A/H5N1 ứng dụng kỹ thuật di truyền ngược đòi hỏi phải có bước tạo bộ vector tái tổ hợp mang các phân đoạn gen của virus. Với mục tiêu tạo vector pHW2000 tái tổ hợp mang phân đoạn gen mã hóa neuraminidase (NA) - một trong hai loại kháng nguyên bề mặt quan trọng của virus cúm, chúng tôi đã thiết kế hai cấu trúc gen N1 NA dựa trên trình tự nucleotide gen NA của hai clade virus cúm A/H5N1 độc lực cao (clade và clade ), đã được chứng minh có tính tương đồng về kháng nguyên, đặc tính di truyền với nhiều chủng cúm, được khuyến cáo có thể sử dụng đặc điểm di truyền kháng nguyên cho sản xuất vaccine phòng chống cúm gia cầm, sau đó tách dòng vào vector pHW2000. Cấu trúc gen NA của hai clade có kích thước 1453 bp, gồm: ngoài cùng (phía hai đầu gen) là hai đoạn nucleotide không mã hóa (46 bp và 57 bp) chứa vị trí gắn mồi đặc hiệu và vị trí cắt của enzyme BsaI; ở giữa là một vùng mã hóa kích thước 1350 bp, dịch mã đầy đủ và đúng trình tự 449 amino acid, đảm bảo chức năng xúc tác và tính kháng nguyên của .