Hai thí nghiệm với hai giai đoạn (cỡ giống nhỏ và lớn) được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của mật độ nuôi lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và năng suất cá chẽm giống ương trong ao bằng mương nổi. Cá được nuôi trong các mương nổi nhỏ có thể tích 60 lít/mương đặt trong ao, tỷ lệ trao đổi nước của mỗi mương khoảng 7 lần/giờ. | Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và năng suất cá chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790) giống ương bằng mương nổi đặt trong ao Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2019 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ NĂNG SUẤT CÁ CHẼM Lates calcarifer (Bloch, 1790) GIỐNG ƯƠNG BẰNG MƯƠNG NỔI ĐẶT TRONG AO EFFECT OF STOCKING DENSITY ON GROWTH, SURVIVAL AND PRODUCTION OF FINGERLINGS BARRAMUNDI, Lates calcarifer (Bloch, 1790) NURSED IN-POND FLOATING RACEWAYS Ngô Văn Mạnh¹, Hoàng Thị Thanh¹ Ngày nhận bài: 23/7/2018; Ngày phản biện thông qua: 28/3/2019; Ngày duyệt đăng: 10/6/2019 TÓM TẮT Hai thí nghiệm với hai giai đoạn (cỡ giống nhỏ và lớn) được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của mật độ nuôi lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và năng suất cá chẽm giống ương trong ao bằng mương nổi. Cá được nuôi trong các mương nổi nhỏ có thể tích 60 lít/mương đặt trong ao, tỷ lệ trao đổi nước của mỗi mương khoảng 7 lần/giờ. Thí nghiệm giai đoạn 1 được tiến hành trên cá chẽm giống nhỏ (cỡ 18,07 ± 1,60 mm), thả nuôi với 4 mật độ 5, 10, 15, 20 con/L, thời gian thí nghiệm được kéo dài trong 28 ngày. Kết quả cho thấy, mật độ nuôi không ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỷ lệ sống giai đoạn này (P > 0,05). Hiện tượng ăn thịt lẫn nhau trong quần đàn là nguyên nhân chính làm giảm tỷ lệ sống, tỷ lệ ăn thịt lẫn nhau cao nhất vào ngày thứ 8 đến 15 sau khi nuôi. Tuy nhiên, mức độ phân đàn (CV) và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) lại ảnh hưởng bởi mật độ nuôi. Mức độ phân đàn về khối lượng (CVW: 49,8%) cao nhất ở mật độ 20 con/L và tương đương giữa các mật độ 5, 10, 15 con/L (33,6 – 42,5%). Hệ số FCR ở mật độ nuôi 10, 15 con/L (lần lượt là 0,73 and 0,72) thấp hơn so với mật độ 5 và 20 con/L (lần lượt là 1,04 and 0,96) (P < 0,05). Ở giai đoạn 2, cá giống cỡ 61,2 ± 5,6 mm (3,2 ± 0,8 g) được nuôi với các mật độ 4; 6 và 8 con/L trong 24 ngày. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR) không ảnh hưởng bởi mật độ .