Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ dãn cơ tồn lưu (TOF | Tình hình dãn cơ tồn lưu sau mổ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 TÌNH HÌNH DÃN CƠ TỒN LƯU SAU MỔ Đàm Trung Tín*, Nguyễn Văn Chinh** TÓM TẮT Mở đầu: Dãn cơ tồn lưu (DCTL) sau mổ có vai trò rất quan trọng dẫn đến các biến chứng sau mổ, đặc biệt là biến chứng hô hấp. Nhưng dãn cơ tồn lưu vẫn chưa được quan tâm đúng mức và phòng ngừa. Nên dãn cơ tồn lưu và biến chứng hô hấp sau mổ cần được nghiên cứu. Mục tiêu: Mục tiêu chính: xác định tỉ lệ dãn cơ tồn lưu (TOFY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học had more frequently CREs (36% versus12%, pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 huyết áp ổn định. Sau rút NKQ, bệnh nhân được Chúng tôi dùng test Skewness/Kurtosis, biểu thở qua canula 3 lít/phút. Các biến cố hô hấp đồ histogram để kiểm định phân phối chuẩn. cũng được ghi nhận ngay sau khi rút NKQ và đo Nếu các biến định lượng không thuộc phân phối TOF. Tỉ số TOF được đo 1 lần duy nhất tại các chuẩn, chúng tôi trình bày số liệu bằng trung vị thời điểm: lúc nhập phòng hậu phẫu, rút nội khí và khoảng tứ phân vị, dùng phép kiểm quản, sau rút nội khí quản 30 phút, sau hóa giải Wilcoxon-Rank Sum Test để so sánh. Nếu thuộc 15 phút, 30 phút, 1 giờ, và 2 giờ. phân phối chuẩn, chúng tôi trình bày trung bình DCTL được định nghĩa khi TOFY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Biến số Tần số Tỉ lệ % Bảng 5: Tỉ lệ các biến cố hô hấp nặng Chỉnh hình 06 04 Biến cố Tần số Tỉ lệ (%) Lồng ngực 03 02 Nhịp thở dưới 10 lần/phút 5 3 Bệnh nhân được hóa giải 100%. Trong đó, Nhịp thở trên 20 lần/phút 22 14 SpO2 dưới 93% 6 4 152 bệnh nhân được dùng neostigmine chiếm Dùng airway/đặt lại NKQ 2 1 96% và 6 bệnh nhân dùng sugammadex chiếm Thở nghịch/dùng cơ hô hấp phụ 9 6 4%. Liều thấp neostigmine có 146 bệnh nhân, chiếm 96%. 82 bệnh nhân được lặp lại thuốc dãn BÀN LUẬN cơ chiếm 52%. Nghiên cứu của chúng tôi đã xác .