Phương pháp can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính hai chi dưới là phương pháp ít xâm lấn nên an toàn, hiệu quả, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn và bệnh nhân hồi phục nhanh. Kết quả theo dõi ngắn hạn và trung hạn đạt tỷ lệ thành công cao. | Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính chi dưới Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Lâm Văn Nút*, Trần Quyết Tiến** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay điều trị tắc động mạch mãn tính chi dưới nhằm tái lưu thông mạch máu bằng phẫu thuật bắc cầu hay can thiệp nội mạch. Phẫu thuật bắc cầu động mạch bằng mạch máu tự thân hoặc ống ghép nhân tạo (Dacron hay PTFE). Tuy nhiên, đây là phẫu thuật xâm lấn, trong quá trình phẫu thuật đòi hỏi phải gây mê hoặc tê tủy sống, đôi khi cần phải truyền máu trong quá trình phẫu thuật. Do đó thời gian phẫu thuật dài, chậm hồi phục và nhiều biến chứng, tỉ lệ tử vong đối với phẫu thuật bắt cầu từ 1 đến 3%. Đặc biệt, đối với bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nội khoa nặng, nguy cơ cao và nhiều bệnh phối hợp thì không thích hợp cho phương pháp điều trị này. Việc áp dụng kỹ thuật can thiệp nội mạch bằng nong bóng (ballon) và đặt giá đỡ nội mạch (stent) nhằm tái lưu thông mạch máu trong điều trị tắc động mạch mãn tính chi dưới hiện nay được các phẫu thuật viên chuyên ngành mạch máu khắp nơi trên thế giới ủng hộ vì những lợi ích mà phương pháp này mang lại cho bệnh nhân như: phương pháp ít xâm lấn, trong quá trình can thiệp chỉ cần gây tê tại chỗ, thời gian can thiệp ngắn nên ít biến chứng, bệnh nhân hồi phục nhanh và thời gian nằm viện ngắn 3, 4, 5. Ngoài ra, phương pháp này có thể áp dụng tốt cho những bệnh nhân tắc động mạch mãn chi dưới lớn tuổi có yếu tố nguy cơ cao và nhiều bệnh phối hợp. Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị tắc động mạch mạn tính chi dưới. Phương pháp: Hồi cứu mô tả hàng loạt các trường hợp. Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 73 bệnh nhân, can thiệp được 84 chi. Trong đó, tỷ lệ nam chiếm 72,6%, tuổi trung bình 72,53 ± 12,18. Triệu chứng chính của bệnh nhân là đau, chiếm 94,5% mẫu nghiên cứu. Tạo hình lòng mạch máu bằng nong bóng .