Bài viết trình bày xác định hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê NMC đoạn ngực bằng bupivacaine phối hợp với fentanyl trong và sau phẫu thuật mở vùng bụng trên. Khảo sát các tai biến và biến chứng của gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực. | Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực bằng bupivacaine phối hợp fentanyl trong và sau phẫu thuật mở vùng bụng trên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG ĐOẠN NGỰC BẰNG BUPIVACAINE PHỐI HỢP FENTANYL TRONG VÀ SAU PHẪU THUẬT MỞ VÙNG BỤNG TRÊN Trần Đỗ Anh Vũ*, Huỳnh Thị Thỉ*, Trần Thị Ngọc Phượng*, Hà Ngọc Chi* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đau sau mổ là một trong những vấn đề quan trọng nhất mà bệnh nhân phẫu thuật phải đối mặt. Phẫu thuật mở vùng bụng trên gây đau sau mổ rất dữ dội và ảnh hưởng lớn đến sinh lý và tâm lý của bệnh nhân. Gây tê ngoài màng cứng (NMC) đoạn ngực để giảm đau sau phẫu thuật mở vùng bụng trên đã được chứng minh có hiệu quả giảm đau tốt và đã được áp dụng rộng rãi. Mục tiêu: Xác định hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê NMC đoạn ngực bằng bupivacaine phối hợp với fentanyl trong và sau phẫu thuật mở vùng bụng trên. Khảo sát các tai biến và biến chứng của gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực. Thiết kế nghiên cứu: đoàn hệ tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân (BN) được gây tê NMC để giảm đau sau phẫu thuật mở vùng bụng trên từ tháng 09/2014 đến tháng 08/2015 tại bệnh viện Bình Dân. Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 52,5 ± 14,4 tuổi (26 – 88 tuổi). Thời gian phẫu thuật trung bình là 126,4 ± 67,3 phút (40 – 300 phút). Kỹ thuật gây tê NMC: có 82,6% đi đường bên để gây tê, số lần đâm kim gây tê dao động từ 1 – 4 lần, đa số chỉ đâm kim 1 lần (58,7%).Thời gian gây tê NMC trung bình 13,4 ± 4,8 phút. Tỷ lệ biến chứng chạm mạch khi đi kim Tuohy là 4 trường hợp (8,7%), chạm mạch khi hút cathteter NMC có 1 trường hợp (2,2%), thủng màng cứng khi đi kim Tuohy có 3 trường hợp (6,5%). Tỷ lệ thất bại khi gây tê NMC là 1 trường hợp (2,2%). Thời gian lưu catheter NMC trung bình là 51,5 ± 9,1 giờ. Mức đau sau mổ đa số chỉ ở mức nhẹ - trung bình. Các biến chứng liên