Các triệu chứng của hội chứng mãn kinh (cơn bốc hỏa, vã mồ hôi, mất ngủ, khô âm đạo, giao hợp đau ) làm giảm chất lượng cuộc sống của phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh. là một chế phẩm được bào chế từ bài thuốc cấu tạo theo cơ sở lý luận của Y học cổ truyền đã được sử dụng từ lâu, tuy nhiên tại Việt Nam hiệu quả chưa được đánh giá cụ thể. Nghiên cứu này nhằm góp phần đánh giá hiệu quả của loại thuốc này. | Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng mãn kinh của viên nén Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG MÃN KINH CỦA VIÊN NÉN Lê Thị Lan Hương*, Vũ Thị Nhung** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Các triệu chứng của hội chứng mãn kinh (cơn bốc hỏa, vã mồ hôi, mất ngủ, khô âm đạo, giao hợp đau ) làm giảm chất lượng cuộc sống của phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh. là một chế phẩm được bào chế từ bài thuốc cấu tạo theo cơ sở lý luận của Y học cổ truyền đã được sử dụng từ lâu, tuy nhiên tại Việt Nam hiệu quả chưa được đánh giá cụ thể. Nghiên cứu này nhằm góp phần đánh giá hiệu quả của loại thuốc này. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, không nhóm chứng. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ mãn kinh tự nhiên hay do phẫu thuật đến khám tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 02/2012 đến tháng 04/2014. Phương tiện đánh giá: Dựa vào bảng theo dõi sự thay đổi các triệu chứng như cơn bốc hỏa, vã mồ hôi, khô âm đạo và giao hợp đau sau mỗi 4 tuần trong thời gian nghiên cứu 12 tuần. Kết quả: Nghiên cứu trên 84 phụ nữ mãn kinh tự nhiên và 23 phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật độ tuổi trung bình 50,8 ± 4,4 tuổi ghi nhận kết quả: thuốc giúp giảm tần suất các biểu hiện tâm – thần kinh, triệu chứng thân thể, triệu chứng niệu dục và cải thiện mức độ các triệu chứng (pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Results: Significant improvement in MRS were found in the 84 natural and 23 surgical menopause women who had average age ± years old (p < ). The regimen could not only reduce the frequency of symptoms but also lessen the severity of symptoms (pY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Trong đó: α= 0,05: nguy cơ sai lầm loại 1; β=0,2 (1-β = phụ khoa để đánh giá sự thay đổi cơ quan 0,8: lực mẫu) sinh dục (dịch tiết âm đạo, tình trạng niêm mạc âm đạo, cổ tử cung ). = 0,6: tỷ lệ