Bài viết trình bày khảo sát kiến thức về tiêm chủng mở rộng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Phường 3 và Phường 8 thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2015. | Khảo sát kiến thức về tiêm chủng mở rộng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại phường 3 và phường 8 thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 1 TUỔI TẠI PHƯỜNG 3 VÀ PHƯỜNG 8 THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2015 Mai Trung Hưng*, Tạ Văn Trầm** TÓMTẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về tiêm chủng mở rộng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Phường 3 và Phường 8 thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Khảo sát kiến thức về tiêm chủng mở rộng của 190 bà mẹ có con dưới 1 tuổi thu được kết quả như sau: Đa số các bà mẹ biết về lịch TCMR 94,7%, biết về các phản ứng phụ sau tiêm 91,6% và sự cần thiết của tiêm chủng 97,9%. Hiểu biết về các bệnh trong tiêm chủng: ho gà 99,5%; lao 97,4%; bại liệt 97,9%; bạch hầu 96,8%; viêm gan B 95,3%; sởi 94,7%. Về phản ứng phụ sau tiêm: các bà mẹ biết sau khi tiêm trẻ bị sốt 100%; quấy khóc 36,3%; sưng đau tại chỗ tiêm 76,8%. Thời điểm đưa trẻ đi tiêm: theo lịch tiêm chủng 72,1%; thông báo của xã/phường 21%; loa phát thanh 0,5%. Nơi đưa trẻ đi tiêm: trạm y tế xã/phường 91,6%; bệnh viện tuyến huyện, tỉnh 3,7%, trung tâm y tế dự phòng 3,7%, nơi khác 1,6%. Kiến thức về xử lý sốt sau tiêm: lau mát cho trẻ 85,5%; dùng thuốc hạ sốt 29,5%; đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất 6,3%. Kết luận: Đa số các bà mẹ có kiến thức đúng về chương trình tiêm chủng mở rộng. Từ khóa: Tiêm chủng mở rộng. ABSTRACT SURVEY ON KNOWLEDGE OF VACCINATION EXPANSION MOTHERS OF CHILDREN UNDER 1 YEAR IN WARD 3 AND WARD 8 MY THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE 2015 Mai Trung Hung, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015: 29-34 Objective: Survey knowledge expanded vaccination of mothers of children under age 1 in Ward 3 and Ward 8 city of My Tho, Tien Giang province in 2015. Method: Descriptive cross-sectional. .