Tương quan tế bào và mô bệnh học của tổn thương nang (bọc) vùng cổ qua 45 trường hợp chẩn đoán chọc hút kim nhỏ (FNA)

Tổn thương nang ở vùng cổ là một lĩnh vực cần chẩn đoán phân biệt trong giải phẫu bệnh. Nang có thể xuất phát từ da, mô mềm, tuyến nước bọt, hạch bạch huyết và những phát triển bất thường khác, FNA thường cung cấp những thông tin để đánh giá những khối u vùng cổ. Nhiều vấn đề đặt ra khi chọc hút ra chất dịch nang. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đem lại những hiểu biết tổng quát cho lâm sàng và các nhà tế bào học trong việc chẩn đoán các tổn thương nang ở vùng cổ. | Tương quan tế bào và mô bệnh học của tổn thương nang (bọc) vùng cổ qua 45 trường hợp chẩn đoán chọc hút kim nhỏ (FNA) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học TƯƠNG QUAN TẾ BÀO VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA TỔN THƯƠNG NANG (BỌC) VÙNG CỔ QUA 45 TRƯỜNG HỢP CHẨN ĐOÁN CHỌC HÚT KIM NHỎ (FNA) Trần Hòa* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương nang ở vùng cổ là một lĩnh vực cần chẩn đoán phân biệt trong giải phẫu bệnh. Nang có thể xuất phát từ da, mô mềm, tuyến nước bọt, hạch bạch huyết và những phát triển bất thường khác, FNA thường cung cấp những thông tin để đánh giá những khối u vùng cổ. Nhiều vấn đề đặt ra khi chọc hút ra chất dịch nang. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đem lại những hiểu biết tổng quát cho lâm sàng và các nhà tế bào học trong việc chẩn đoán các tổn thương nang ở vùng cổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và mô tả cắt ngang 45 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán FNA là nang vùng cổ tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Ung Thư Đà Nẵng có kết quả chẩn đoán mô bệnh học hoặc chẩn đoán lâm sàng thích hợp từ 2010 – 7/2014. Loại trừ các tổn thương nang của tuyến giáp Kết quả: Tổn thuơng nang chiếm 10,9 % trường hợp FNA u vùng cổ. Lứa tuổi mắc bệnh cao ở lứa tuổi dưới 20 và trên 40: 40,3% và 33,3 %. Nam giới chiếm 51,1%. 51,2 % khu trú ở vùng cổ giữa, 46,8% ở cổ bên. Tỉ lệ giả nang: 15,4% trong đó: rò bạch mạch ra mô dưới da, ứ trệ do sỏi tuyến nước bọt: 4,4%, rò dịch nước bọt: 6,6 %. Tỉ lệ biểu hiện nang có tổn thương thực thể kèm theo: 84,6% trong đó, do di căn ung thư biểu mô: 24,4%, nang ống giáp lưỡi: 22,2 %, nang khe mang và u Warthin: 11,1%, nang thượng bì: 8,8%, u vỏ bao thần kinh 4,4 %, nang bạch mạch 2,2 %. Kết luận: Chẩn đoán FNA trong những trường hợp nang vùng cổ còn gặp một số khó khăn. Việc kết hợp chặt chẽ giữa tế bào học và lâm sàng vẫn luôn có giá trị để đi đến một kết luận phù hợp để mang lại hiệu quả cho điều trị. Từ khóa: Tổn thương nang (bọc) vùng cổ, chọc

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.