Bài viết này có thể hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách xây dựng các chính sách quản lý đất ngập nước hiệu quả và bền vững trong rừng U Minh và cung cấp thông tin để ước tính thiệt hại phúc lợi do giảm hệ sinh thái và phân tích sự đánh đổi giữa đa dạng sinh học và kinh tế. | Mức giá sẵn lòng trả cho chương trình bảo tồn hệ sinh thái rừng U Minh của người dân thành thị tỉnh Kiên Giang TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019 MỨC GIÁ SẴN LÒNG TRẢ CHO CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG U MINH CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH THỊ TỈNH KIÊN GIANG WILLINGNESS TO PAY OF URBAN RESIDENTS IN KIEN GIANG FOR THE ECOSYSTEM CONSERVATION OF U MINH NATIONAL PARK Ngày nhận bài: 03/06/2019 Ngày chấp nhận đăng: 13/06/2019 Huỳnh Việt Khải, Nguyễn Phi Vân và Phan Thị Thiên Nhi TÓM TẮT Bài viết này có thể hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách xây dựng các chính sách quản lý đất ngập nước hiệu quả và bền vững trong rừng U Minh và cung cấp thông tin để ước tính thiệt hại phúc lợi do giảm hệ sinh thái và phân tích sự đánh đổi giữa đa dạng sinh học và kinh tế. Phương pháp thí nghiệm lựa chọn (Choice Experiment) được sử dụng để ước tính mức giá sẵn lòng trả của người dân thành thị ở tỉnh Kiên Giang đối với chương trình bảo tồn hệ sinh thái (HST) rừng U Minh. Hàm hữu dụng gián tiếp và mức sẵn lòng chi trả cho các thuộc tính bảo tồn hệ sinh thái đã được áp dụng bằng cách sử dụng phương pháp mô hình hóa lựa chọn với phân tích mô hình logit đa thức. Nghiên cứu cho thấy người dân thành thị ở tỉnh Kiên Giang chấp nhận sẵn sàng trả thêm đồng thông qua hóa đơn tiền nước hộ gia đình hàng tháng để có thêm 1% thảm thực vật khỏe mạnh, đồng cho việc giảm 1% số người bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí, đồng cho việc tăng cơ hội nghiên cứu giáo dục cho thế hệ tương lai ở mức cao và 214 đồng cho một người nông dân được đào tạo lại. Từ khóa: Thử nghiệm lựa chọn, Mô hình lựa chọn, Bảo tồn Hệ sinh thái, Giá sẵn lòng trả biên. ABSTRACT This paper could assist policy makers in formulating efficient and sustainable wetland management policies in U Minh forest and provide useful information to estimate welfare losses due to ecosystem reductions and analyze the trade-off between biodiversity and economics. A