Trong số 177 loài thuộc 129 giống của 73 họ trong 18 bộ đã thống kê được ở phá Tam Giang - Cầu Hai, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế nhất: với 37 họ (50,68%), 67 giống (51,94%), 100 loài (56,50%); bộ cá Chình (Anguilliformes) có 5 họ (6,84%), 7 giống (5,43%), 12 loài (6,78%); bộ cá Chép (Cypriniformes) có 2 họ (2,74%), 12 giống (9,30%), 15 loài (8,47%). Trong 177 loài cá ở phá Tam Giang - Cầu Hai, có 8 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); trong số đó, có 7 loài bậc VU và 1 loài bậc EN, 21 loài cá kinh tế ở địa phương (chiếm 11,86% tổng số loài thu được), chủ yếu thuộc bộ cá Vược (Perciformes), trong đó nhiều loài cá đã đưa vào nuôi trồng đạt hiệu quả kinh tế rất cao. | Nghiên cứu cấu trúc thành phần loài khu hệ cá phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên - Huế TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(1): 20-30 NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI KHU HỆ CÁ PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ Nguyễn Văn Hoàng1*, Nguyễn Hữu Dực2 (1*) Trường Cao đẳng Y tế Huế, nvhoang@ (2) Trường đại học Sư phạm Hà Nội TÓM TẮT: Trong số 177 loài thuộc 129 giống của 73 họ trong 18 bộ đã thống kê được ở phá Tam Giang - Cầu Hai, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế nhất: với 37 họ (50,68%), 67 giống (51,94%), 100 loài (56,50%); bộ cá Chình (Anguilliformes) có 5 họ (6,84%), 7 giống (5,43%), 12 loài (6,78%); bộ cá Chép (Cypriniformes) có 2 họ (2,74%), 12 giống (9,30%), 15 loài (8,47%). Trong 177 loài cá ở phá Tam Giang - Cầu Hai, có 8 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); trong số đó, có 7 loài bậc VU và 1 loài bậc EN, 21 loài cá kinh tế ở địa phương (chiếm 11,86% tổng số loài thu được), chủ yếu thuộc bộ cá Vược (Perciformes), trong đó nhiều loài cá đã đưa vào nuôi trồng đạt hiệu quả kinh tế rất cao. Từ khóa: Thành phần loài cá, Tam Giang - Cầu Hai, Thừa Thiên - Huế. MỞ ĐẦU Các loài cá ở phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên - Thừa Thiên - Huế. Huế có tổng diện tích 248,7 km2, với chiều dài Phương pháp gần 70 km là phá lớn nhất Đông Nam Á, có Phá Tam Giang - Cầu Hai được phân thành tiềm năng rất lớn về kinh tế, xã hội và đặc biệt 6 khu vực nghiên cứu. Mẫu vật được thu cùng là về giá trị khoa học, nơi lưu trữ nguồn gen quý với ngư dân, ngư cụ khai thác chính bằng lưới hiếm của sinh vật. Võ Văn Phú (2011) đã công các loại và nò sáo. Bên cạnh đó, chúng tôi còn bố thành phần loài khu hệ cá đầm phá Tam thu mẫu được bán ở các chợ địa phương vùng Giang - Cầu Hai với 163 loài thuộc 95 giống nghiên cứu (mẫu đã xác định rõ nguồn gốc), của 60 họ trong 17 bộ khác nhau [9]. Võ Văn phỏng vấn và điều tra trong ngư dân để thu thập Phú (2005) đã thống kê được 171