Trong thực tế, người ta đã sử dụng nhiều loại kháng nguyên để chẩn đoán ung thư phổi như Carcinoembryonic antigen (CEA), cytokeratin, tế bào thần kinh cụ thể enolase (NES), CA125. với hiệu quả tương đối khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn gặp phải nhiều hạn chế do độ nhảy cảm của các loại kháng nguyên trên không chỉ đặc trưng cho ung thư phổi dạng tế bào không nhỏ. Sử dụng kháng nguyên là một trong những phương pháp mới trong chẩn đoán và định hướng điều trị ung thư phổi tại Việt Nam, đã khắc phục được những hạn chế trên và mang lại hiệu quả cao. có cấu trúc là một mảnh của cytokeratin 19 (một trong cấu trúc sợi trung gian của khung tế bào) và quyết định kháng nguyên của Cyfra trong khoảng từ 311 đến 368 axit amin trên phân tử 19 cytokeratin. Đây là một chỉ thị có tính đặc hiệu cao cho các bệnh ung thư phổi dạng tế bào không nhỏ hiệu quả nhất, được biểu hiện bởi sự nhạy cảm đặc hiệu với đa số các loại UTP dạng (NSCLC: SCLC = 8,6: 2,5 ng/ml, p = 0,006). Do đó, Cyfra được xem là một chỉ thị hữu ích trong chẩn đoán và định hướng điều trị ung thư phổi dạng tế bào không nhỏ. | - Chỉ thị đặc hiệu chẩn đoán ung thư phổi TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(1): 123-126 - CHỈ THỊ ĐẶC HIỆU CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI Lê Đình Chắc1*, Nguyễn Tài Lương2, Lê Quang Huấn2 (1*) Trường đại học Hồng Đức, Thanh Hóa, chacledinh@ (2) Viện Công nghệ sinh học TÓM TẮT: Trong thực tế, người ta đã sử dụng nhiều loại kháng nguyên để chẩn đoán ung thư phổi như Carcinoembryonic antigen (CEA), cytokeratin, tế bào thần kinh cụ thể enolase (NES), CA125. với hiệu quả tương đối khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn gặp phải nhiều hạn chế do độ nhảy cảm của các loại kháng nguyên trên không chỉ đặc trưng cho ung thư phổi dạng tế bào không nhỏ. Sử dụng kháng nguyên là một trong những phương pháp mới trong chẩn đoán và định hướng điều trị ung thư phổi tại Việt Nam, đã khắc phục được những hạn chế trên và mang lại hiệu quả cao. có cấu trúc là một mảnh của cytokeratin 19 (một trong cấu trúc sợi trung gian của khung tế bào) và quyết định kháng nguyên của Cyfra trong khoảng từ 311 đến 368 axit amin trên phân tử 19 cytokeratin. Đây là một chỉ thị có tính đặc hiệu cao cho các bệnh ung thư phổi dạng tế bào không nhỏ hiệu quả nhất, được biểu hiện bởi sự nhạy cảm đặc hiệu với đa số các loại UTP dạng (NSCLC: SCLC = 8,6: 2,5 ng/ml, p = 0,006). Do đó, Cyfra được xem là một chỉ thị hữu ích trong chẩn đoán và định hướng điều trị ung thư phổi dạng tế bào không nhỏ. Từ khóa: , cytokeratin, chỉ thị kháng nguyên, kháng nguyên, ung thư phổi. MỞ ĐẦU cytokeratin fragment (mảnh cytokeratin). Ung thư phổi (UTP) là một trong những căn Cũng như các phân tử cytokeratin khác, bệnh do sự tăng sinh không bình thường của tế cytokeratin 19 cũng có cấu trúc vùng trung tâm bào, đặc biệt là những người đã hoặc đang hút với 4 domain xoắn là 1A, 1B, 2A và 2B, kích thuốc lá. Đây là một trong những căn bệnh có tỷ thước khoảng 40 kDa, gồm 400 axit amin đã lệ tử vong lớn nhất trong các ca .