Bài viết đề cập đến những khái niệm và những khâu hết sức cơ bản trong việc lập luận theo quan hệ nhân quả nhằm ứng dụng vào việc giảng dạy tiếng Pháp cho người Việt học tiếng Pháp đặc biệt là cho sinh viên chuyên ngữ. | Lập luận theo quan hệ nhân quả qua ngữ liệu tiếng Pháp TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, NGOAI NGỮ. . sỏ' 4, 2005 LẬP LUẬN T H E O Q U A N H Ệ N H Ả N Q U Ả Q U A N G Ữ L IỆ U T IÊ N G P H Á P T r ầ n T h ế Hùng'* 1. L ậ p l u ậ n là gì? q u ả n g cáo và b á n s ả n ph ẩm ) , t ro n g lĩnh Ngày nav việc n g h iê n cứu lập lu ậ n là vực tư p h á p (tro ng các vụ án, n h ấ t th iêt sự hợp lưu của n h i ề u trư ờ n g p h á i khác p hải d ù n g đ ê n lập luận), c ủ n g n h ư trong nhau. Diễn ngôn (Tư duv) x u n g q u a n h từ lĩnh vực c hính trị và q u y ê n lực. Trong “lập l u ậ n ”. Từ “lập l u ậ n ” trước h ế t là một b ấ t kì t ì n h h u ố n g nào, mỗi khi có sự lựa chọn giữa h a i v â n đề, mỗi khi có sự từ của ngôn ng ữ h à n g n g ày n ê n nó là t r a n h chấp, mỗi k h i p h ả i bào chữa biện một yếu tô" của hệ t h ô n g ngôn ngữ và bạch, mỗi khi p h ả i có m ột q uyết định hoạt động t ro n g một m ạ n g lưới c h ằ n g đ ú n g đ ắ n , người t a đều p h ả i lập luận. chịt. Điểu n à y có n h ữ n g h ệ q u ả n h ấ t định đôi vói việc h i ế u và suy ng hĩ về lập Ngưòi lập l u ậ n phải có đ ầ u óc h ứ n g luận. Lập luận là gì? Địn h n ghĩa lập t h ú phê bình, n à n g lực phê b ì n h được thê luận là một v ấ n đê r ấ t t ế nhị và r ấ t khó. hiện t ro n g các cuộc th ả o lu ận , t r a n h Đê hiếu t h ấ u đáo từ n à y phải xét dưới lu ậ n m à t r o n g các cuộc t h ả o lu ậ n này có nhiều góc độ k h á c n h a u : các ý kiến k h á c n h a u hoặc t r á i ngược n h a u , người n à y bác bỏ ý kiến của ngưòi Vê m ặ t tri n h ậ n của lập lu ận , lập kia: sự đa d ạ n g vê các q u a n điểm, n h ì n luận là có một tư du y đúng. T h ô n g qua n h ậ n sự việc sẽ d ẫ n đ ế n sự độ lượng, các t hao tác p h â n tích, tổn g hợp t a có thô k h o a n du ng, n h ư n g k h ô n g có n g h ĩa là cấu t rú c được một tư liệu; s a u đó đem người ta từ bỏ việc t ìm cách t h u y ế t phục, vấn đê ra xem xét, s u y n g ẫ m , giải thích, .