Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh và đáp ứng điều trị lần đầu trên trẻ viêm dạ dày do H. pylori. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu là các trường hợp được chẩn đoán viêm dạ dày H. pylori dương tính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 04/2017 đến 04/2018. | Đặc điểm đề kháng kháng sinh và đáp ứng điều trị trên trẻ viêm dạ dày do Helicobacter pylori tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 ĐẶC ĐIỂM ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ TRÊN TRẺ VIÊM DẠ DÀY DO HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Tăng Lê Châu Ngọc*, Nguyễn Anh Tuấn*, Nguyễn Minh Ngọc*, Nguyễn Trọng Trí*, Võ Hoàng Khoa*, Võ Thị Vân*, Nguyễn Thị Hồng Loan*, Nguyễn Thị Kim Ngân*, Lâm Bội Hy* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh và đáp ứng điều trị lần đầu trên trẻ viêm dạ dày do H. pylori. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu là các trường hợp được chẩn đoán viêm dạ dày H. pylori dương tính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 04/2017 đến 04/2018. Kết quả: 126 trường hợp viêm dạ dày do H. pylori tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 2 được đưa vào lô nghiên cứu. Tỉ lệ mắc bệnh nữ:nam là 1,17:1. Tuổi trung bình là 7,3 tuổi, trong đó 86,5% trẻ ở nhóm 5-10 tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng (97,5%). Kết quả nội soi cho thấy sang thương viêm dạng nốt chiếm tỉ lệ cao nhất (95,3%), kế đến là sang thương viêm sung huyết (39,7%). Về vị trí tổn thương, sang thương ở hang vị chiếm tỉ lệ cao nhất (96,8%), kế đến là sang thương ở thân vị (59,5%). Kết quả giải phẫu bệnh có 100% mẫu sinh thiết có thâm nhiễm tế bào lympho, 81,5% mẫu thâm nhiễm BCĐNTT, 36,5% mẫu có nang lympho. Có 42,1% trẻ nhiễm dòng H. pylori có CagA dương tính. Có 100% trường hợp nhiễm dòng H. plylori mang VacA, trong đó tỉ lệ s1m1, s1m2 và s2m2 lần lượt là 60,3%, 38,1% và 1,6%. Kháng clarithromycin chiếm tỉ lệ cao nhất (95,3%), kế đến là kháng amoxicillin (50,5%); 43,9% kháng levofloxacin; 25,2% kháng metronidazole; kháng tetracycline chiếm tỉ lệ thấp nhất (1,9%). Tỉ lệ tiệt trừ thành công chung của phác đồ đầu tay là 62,7%, trong đó tỉ lệ tiệt trừ thành công khi điều trị theo kháng sinh đồ là 60,8% và khi không .