Ý niệm sự tình chuyển động trong tiếng Việt có sự liên hệ với tiếng Anh

Chuyển động là yếu tố trung tâm đối với sự trải nghiệm của con người, nó có sức lan tỏa trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong nhu cầu giao tiếp của chúng ta. Thông qua việc phân tích các mẫu thức từ vựng hóa trong chuyển động, Leonard Talmy (2000) đã phân định ngôn ngữ thành hai loại dựa trên các yếu tố tham gia vào quá trình giải mã sự tình chuyển động, đó là ngôn ngữ định khung động từ (verb-framed) và ngôn ngữ định khung phụ từ (satellite-framed). Dựa trên sự phân định này, bài viết của chúng tôi phân tích ý niệm chuyển động trong tiếng Việt, đồng thời làm rõ sự khác biệt về ý niệm chuyển động giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ khác. Ý niệm hóa chuyển động trong tiếng Việt không chỉ đơn thuần được thể thông qua sự từ vựng hóa, phạm trù hóa, mà còn có sự tham gia của quá trình ý niệm hóa về giá trị văn hóa, yếu tố trung tâm tạo nên sự đa dạng về ý niệm hóa chuyển động trong tiếng Việt. | Ý niệm sự tình chuyển động trong tiếng Việt có sự liên hệ với tiếng Anh Journal of Thu Dau Mot University, No 2 (15) – 2014 YÙ NIEÄM SÖÏ TÌNH CHUYEÅN ÑOÄNG TRONG TIEÁNG VIEÄT COÙ SÖÏ LIEÂN HEÄ VÔÙI TIEÁNG ANH Lyù Ngoïc Toaøn, Leâ Höông Hoa Trường Đại học Cảnh sát nhân dân TÓM TẮT Chuyển động là yếu tố trung tâm đối với sự trải nghiệm của con người, nó có sức lan tỏa trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong nhu cầu giao tiếp của chúng ta. Thông qua việc phân tích các mẫu thức từ vựng hóa trong chuyển động, Leonard Talmy (2000) đã phân định ngôn ngữ thành hai loại dựa trên các yếu tố tham gia vào quá trình giải mã sự tình chuyển động, đó là ngôn ngữ định khung động từ (verb-framed) và ngôn ngữ định khung phụ từ (satellite-framed). Dựa trên sự phân định này, bài viết của chúng tôi phân tích ý niệm chuyển động trong tiếng Việt, đồng thời làm rõ sự khác biệt về ý niệm chuyển động giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ khác. Ý niệm hóa chuyển động trong tiếng Việt không chỉ đơn thuần được thể thông qua sự từ vựng hóa, phạm trù hóa, mà còn có sự tham gia của quá trình ý niệm hóa về giá trị văn hóa, yếu tố trung tâm tạo nên sự đa dạng về ý niệm hóa chuyển động trong tiếng Việt. Từ khóa: từ vựng hóa, ý niệm hóa, ngôn ngữ định khung động từ, ngôn ngữ định khung phụ từ * 1. Đặt vấn đề dạng của những hiện tượng quan sát được Ý niệm là đơn vị của tư duy, là yếu tố và tưởng tượng về một cái gì đó thống nhất, của ý thức. Việc nghiên cứu mối quan hệ đưa chúng vào một hệ thống và cho phép qua lại giữa ngôn ngữ và văn hóa sẽ không lưu trữ những kiến thức về thế giới. đầy đủ nếu thiếu khâu trung gian này (Trần Chuyển động là yếu tố trung tâm đối với Văn Cơ, 2009:26). Ý niệm là kết quả của sự trải nghiệm của con người, nó có sức lan quá trình tri nhận là quá trình tạo ra biểu tỏa trong cuộc sống hàng ngày cũng như tượng tinh thần (mental representation). trong nhu cầu giao tiếp của con người. Tuy Cấu trúc của biểu tượng tinh thần bao gồm

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.