Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá nguy cơ xâm nhập mặn (XNM) sông Sài Gòn, Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) đến năm 2100 theo các kịch bản và . Bằng phương pháp mô hình hóa, kết hợp phương pháp GIS, kết quả tính toán cho thấy XNM ngày càng gia tăng và di chuyển sâu về phía thượng lưu. Chênh lệch độ mặn giữa hai kịch bản và chỉ thấy rõ từ giữa đến cuối thế kỷ XXI. | Nguy cơ xâm nhập mặn sông Sài Gòn, Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng 102 SCIENCE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL: NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 3, 2018 Nguy cơ xâm nhập mặn sông Sài Gòn, Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng Lê Ngọc Tuấn, Trần Thị Kim, Nguyễn Kỳ Phùng Tóm tắt—Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hoạch, kế hoạch góp phần nâng cao năng lực nguy cơ xâm nhập mặn (XNM) sông Sài Gòn, Đồng thích ứng của hệ thống. Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) đến năm 2100 theo các kịch bản và . Nghiên cứu BĐKH có thể được chia thành ba Bằng phương pháp mô hình hóa, kết hợp phương nhóm bài toán lớn: N1) Bản chất, nguyên nhân, cơ pháp GIS, kết quả tính toán cho thấy XNM ngày chế vật lý của sự BĐKH; N2) Đánh giá tác động càng gia tăng và di chuyển sâu về phía thượng lưu. của BĐKH, tính dễ bị tổn thương do BĐKH và Chênh lệch độ mặn giữa hai kịch bản và giải pháp thích ứng; N3) Giải pháp, chiến lược và chỉ thấy rõ từ giữa đến cuối thế kỷ XXI. kế hoạch hành động nhằm giảm thiểu BĐKH Trên dòng chính sông Sài Gòn, tương ứng năm 2025, 2030, 2050 và 2100, theo , ranh mặn 0,25‰ [2].Trong bối cảnh BĐKH ngày càng diễn ra mạnh cách trạm bơm Hòa Phú lần lượt 0,75 km, 1,6 km, mẽ, dòng chảy trên các sông bị ảnh hưởng rất lớn 4,09 km và 6,22 km so với 0,75km, 1,6km, 4,6km và bởi sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, mực nước 8,6km theo . Trên dòng chính song Đồng Nai, biển., gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình xâm so với trạm bơm Hóa An, các số liệu tương ứng là nhập mặn (XNM), làm thay đổi chất lượng nước, 3,7km, 4,9km, 7,7 km, 11,7 km theo và 3,7 ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động có liên quan km; 4,9 km; 8,1 km; 12,6 km theo . Kết quả như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nghiên cứu cung cấp cơ sở quan trọng cho việc hoạch định các giải pháp thích ứng XNM phù hợp, đảm