Trong trường hợp cải thiện tình hình xử lý nước thải đến năm 2030, KNCT của nguồn nước gia tăng, nhưng không đáng kể. Các lưu vực có KNCT đáng quan tâm bao gồm: lưu vực Suối Con 1 (BOD, COD, NH4 +-N), lưu vực Suối Cái (BOD, TSS và NH4 +-N), thượng lưu lưu vực Cây Bàng – Cầu Định (BOD, COD, TSS, NH4 +-N), thượng lưu lưu vực Chòm Sao – Rạch Búng (5 thông số, trừ NO3 - -N), thượng lưu lưu vực Bình Hòa – Vĩnh Bình (BOD, COD, PO4 3- -P, NH4 +-N). Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định các chiến lược, biện pháp kiểm soát nguồn thải và quản lý CLN mặt tại địa phương. | Đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước – Nghiên cứu điển hình tại khu vực phía Nam tỉnh Bình Dương 84 SCIENCE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 6, 2018 Đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước – Nghiên cứu điển hình tại khu vực phía Nam tỉnh Bình Dương Lê Ngọc Tuấn, Tào Mạnh Quân, Trần Thị Thuý, Đoàn Thanh Huy, Trần Xuân Hoàng Tóm tắt—Khả năng chịu tải (KNCT) của nguồn nước đặc biệt đối với khía cạnh chất lượng nước là một trong những dữ liệu quan trọng phục vụ quản (CLN) [2]. Theo đó, ngoài kiểm soát hiệu quả lý chất lượng nước (CLN), kiểm soát nguồn thải, nguồn thải, giám sát chất lượng nguồn tiếp nhận, hướng đến việc dung hoà giữa mục tiêu phát triển việc đánh giá, dự báo diễn biến CLN nói riêng, kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Theo đó, nghiên khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước nói cứu nhằm mục tiêu đánh giá KNCT của nguồn nước chung (khả năng chịu tải – KNCT) đóng vai trò mặt khu vực phía Nam tỉnh Bình Dương đến năm quan trọng, cung cấp cơ sở cho việc hoạch định 2030 – nơi đã và đang chịu nhiều nguy cơ ô nhiễm. 06 thông số CLN cơ bản (COD, BOD, TSS, PO43--P, và thực thi các giải pháp quản lý có liên quan. NO3--N, NH4+-N) được tiếp cận với 02 kịch bản xử lý Có nhiều phương pháp được sử dụng để đánh nước thải khác nhau. Kết quả cho thấy khu vực giá CLN và KNCT: phương pháp mô hình hóa, nghiên cứu hầu như không còn KNCT đối với như WASP7 [3-5], AQUATOX [6], QUAL2K NH4+-N và PO43--P, tiếp sau đó là TSS, BOD và COD. [7], DELFT3D [8], HEC – RAS [9], bộ phần Trong trường hợp cải thiện tình hình xử lý nước thải mềm MIKE [10-12]; phương pháp quan trắc môi đến năm 2030, KNCT của nguồn nước gia tăng, trường; phương pháp đánh giá tổng hợp CLN nhưng không đáng kể. Các lưu vực có KNCT đáng quan tâm bao gồm: lưu vực Suối Con 1 (BOD, COD, theo chỉ số CLN (WQI) [13-16]; phương pháp NH4+-N), lưu vực Suối Cái (BOD, TSS và NH4+-N), tính toán KNCT của nguồn nước [17]. .