Bài giảng So sánh siêu âm và X quang bụng không sửa soạn trong chẩn đoán thủng tạng rỗng - BS. Đặng Văn Lắm

Bài giảng trình bày xác định tỷ lệ phát hiện của siêu âm trong chẩn đoán thủng tạng rỗng; xác định tỷ lệ phát hiện của X quang bụng không sửa soạn trong chẩn đoán thủng tạng rỗng; so sánh tỷ lệ phát hiện của sa và X quang bụng không sửa soạn trong chẩn đoán thủng tạng rỗng. | Bài giảng So sánh siêu âm và X quang bụng không sửa soạn trong chẩn đoán thủng tạng rỗng - BS. Đặng Văn Lắm SO SÁNH SIÊU ÂM VÀ X QUANG BỤNG KHÔNG SỬA SOẠN TRONG CHẨN ĐOÁN THỦNG TẠNG RỖNG BS. ĐẶNG VĂN LẮM NỘI DUNG • ĐẶT VẤN ĐỀ • MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU • KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN • KẾT LUẬN ĐẶT VẤN ĐỀ - Trong nhóm đau bụng cấp, bệnh lý thủng tạng rỗng (TTR) chiếm 1%. - Việc xác định khí tự do ổ bụng là điều quan trọng để chẩn đoán bệnh lý này. - Chẩn đoán = lâm sàng + X quang bụng không sửa soạn (XQBKSS). Việc sử dụng các kỹ thuật có tia X (XQBKSS và cắt lớp vi tính) phải cân nhắc trong nhiều trường hợp. - Siêu âm (SA) là kỹ thuật không xâm lấn, không tia X, phù hợp theo dõi và chẩn đoán TTR . - SA còn có thể phát hiện các tổn thương khác đi kèm như tổn thương tạng, dị vật, u ổ bụng. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định tỷ lệ phát hiện của SA trong chẩn đoán TTR 2. Xác định tỷ lệ phát hiện của XQBKSS trong chẩn đoán TTR. 3. So sánh tỷ lệ phát hiện của SA và XQBKSS trong chẩn đoán TTR ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU • Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. • Đối tượng: ✓ Tất cả các trường hợp nghi ngờ TTR vào Khoa Cấp Cứu được thực hiện SA và XQBKSS (±). ✓ Thời gian 09/2017→ 09/2018. ✓ Sau đó chọn những ca được chẩn đoán xác định TTR qua phẫu thuật đưa vào nghiên cứu. Thu được 16 trường hợp. ✓ Loại trừ những trường hợp phẫu thuật ổ bụng ≤ 24 ngày ✓ Lấy mẫu thuận tiện ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU • Quy trình nghiên cứu: Đau bụng cấp nghi ngờ TTR Siêu âm bụng, XQBKSS Siêu âm dương tính TTR: - Dấu hiệu trực tiếp:khí tự do nằm trong hoặc sau phúc mạc - Dấu hiệu gián tiếp: (1) dày thành ruột và bọt khí trong dịch bụng, (2) dày thành ruột hoặc túi mật với ruột giảm nhu động hoặc tắc ruột,(3) quai ruột dày thành với tụ dịch khu trú (4) Dịch ổ bụng . XQBKSS dương tính: khí ngoài ống tiêu hóa trong hoặc sau phúc mạc [2]. Lấy tất cả những trường .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.