Xác định tỷ lệ thời gian sử dụng màn hình (TGSDMH) cao và mối liên quan với các yếu tố bản thân và gia đình ở học sinh trường THPT Gò Vấp, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. | Thời gian sử dụng màn hình và các yếu tố liên quan ở học sinh trường THPT Gò Vấp, quận Gò Vấp, tp. Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 35-40 THỜI GIAN SỬ DỤNG MÀN HÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRƯỜNG THPT GÒ VẤP, QUẬN GÒ VẤP, TP. HỒ CHÍ MINH Lương Thị Thùy Dung*, Huỳnh Ngọc Vân Anh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sự gia tăng nhanh của các thiết bị màn hình những năm gần đây dẫn đến việc tăng nhanh thời gian sử dụng màn hình ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là lứa tuổi học sinh. Sử dụng màn hình quá mức có những ảnh hưởng tiêu cực đến thể chất và tâm lý của học sinh, tuy nhiên tại Việt Nam vấn đề này vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của xã hội. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thời gian sử dụng màn hình (TGSDMH) cao và mối liên quan với các yếu tố bản thân và gia đình ở học sinh trường THPT Gò Vấp, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2019 tại trường THPT Gò Vấp, quận Gò Vấp. Có tổng cộng 583 học sinh thỏa tiêu chí chọn mẫu theo phương pháp PPS. Những học sinh đồng ý tham gia được khảo sát bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm những thông tin về bản thân, gia đình và bộ câu hỏi thời gian sử dụng màn hình dựa trên các hành vi tĩnh tại dành cho thanh thiếu niên của HELENA. Kiểm định Chi bình phương (hoặc kiểm định Fisher) và hồi quy Poisson với ngưỡng ý nghĩa khi p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Methods: A cross ‐ sectional study, was conducted from April 2019 to June 2019 at Go Vap high school, Go Vap district. Sample size was 554 students selected by the PPS method. Data were collected using a structured questionnaire that included information about personal, family and “Screen‐time based sedentary behavior questionnaire” of HELENA. Statistical analysis was performed using chi‐squared test (or using Fisher if there were more than 20% expected frequency Nghiên cứu