Thuốc phối hợp dihydroartemisinin (DHA) và piperaquine phosphate (PPQ) chấp thuận như thuốc ưu tiên trong điều trị sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium falciparum chưa biến chứng. Tuy nhiên, P. falciparum kháng với artemisinin là mối quan tâm tại khu vực Đông Nam Á. Nhằm đánh giá diễn tiến lan rộng kháng thuốc artemisinin sớm đòi hỏi xác định một số chỉ điểm phân tử hiệu quả. Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng có cải tiến theo dõi ngắn ngày (Fast-TES), phân tích phòng thí nghiệm phát hiện đột biến gen Kelch13 và Plasmepsine2/3. | Đột biến gen kháng thuốc plasmepsine2/3, kelch13 với diễn tiến làm sạch ký sinh trùng Plasmodium falciparum tại một số vùng biên giới Campuchia - Việt Nam - Lào Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 ĐỘT BIẾN GEN KHÁNG THUỐC PLASMEPSINE2/3, KELCH13 VỚI DIỄN TIẾN LÀM SẠCH KÝ SINH TRÙNG PLASMODIUM FALCIPARUM TẠI MỘT SỐ VÙNG BIÊN GIỚI CAMPUCHIA-VIỆT NAM-LÀO Nguyễn Ngọc Dũng*, Huỳnh Hồng Quang**, Đặng Đức Trí*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thuốc phối hợp dihydroartemisinin (DHA) và piperaquine phosphate (PPQ) chấp thuận như thuốc ưu tiên trong điều trị sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium falciparum chưa biến chứng. Tuy nhiên, P. falciparum kháng với artemisinin là mối quan tâm tại khu vực Đông Nam Á. Nhằm đánh giá diễn tiến lan rộng kháng thuốc artemisinin sớm đòi hỏi xác định một số chỉ điểm phân tử hiệu quả. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng có cải tiến theo dõi ngắn ngày (Fast-TES), phân tích phòng thí nghiệm phát hiện đột biến gen Kelch13 và Plasmepsine2/3. Kết quả: Dữ liệu cho thấy tỷ lệ tồn tại ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) ngày D3 là 41,7% và 5,1% lần lượt tại Đăk Nông và Quảng Trị. Với các mẫu không còn tồn tại P. falciparum thể vô tính ngày D3 tại Đăk Nông và Quảng Trị, các đột biến thu được chủ yếu thể hoang dại, K503N (Đăk Nông) và V520I (Quảng Trị), đây là các đột biến chưa xác định liên quan đến kháng thuốc và không có plasmepsine2/3. Ngược lại, các mẫu có tồn tại thể vô tính ở ngày D3, đột biến ghi nhận C580Y là 80% với plasmepsine2/3 tăng là 60% ở Đăk Nông và 50% C580Y ở Quảng Trị, không kèm theo số bản sao plasmepsine2/3 tăng. Kết luận: Đột biến C580Y và plasmepsine2/3 chiếm ưu thế trong nhóm bệnh nhân chậm sạch P. falciparum trong máu sau điều trị, phối hợp hai chỉ điểm K13 và plasmepsine2/3 chỉ ra kháng thuốc phối hợp dihydroartemisinin-piperaquine cao tại Đăk Nông. Từ khóa: kháng thuốc sốt rét, K13 propeller ABTRACTS ANTIMALARIA .