Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, phác đồ điều kiện hóa, thời gian sống còn, các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh nhân suy tuỷ xương. Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu 18 bệnh nhân người lớn và trẻ em (8 nam và 10 nữ) được chẩn đoán suy tuỷ xương và được ghép tế bào gốc đồng loại từ 7/2006 đến 7/2019. Tuổi trung vị là 23 (2 – 40) tuổi. Chẩn đoán suy tủy độ trung bình lệ thuộc truyền máu (8 bệnh nhân), suy tủy độ nặng (8 bệnh nhân), suy tủy độ rất nặng (2 bệnh nhân). 10 (55,6%) bệnh nhân nhận hơn 10 đơn vị máu (hồng cầu lắng và/hoặc tiểu cầu), 2 bệnh nhân thất bại với điều trị ức chế miễn dịch trước đó. Thời gian trung bình từ lúc chẩn đoán đến lúc ghép là 4,3 (1,5 – 17) tháng. Tất cả bệnh nhân đều nhận ghép tế bào gốc từ máu ngoại vi. Các phác đồ điều kiện hóa được sử dụng: cyclophosphamide (CY) + anti-thymocyte globulin từ ngựa (h-ATG) (13 bệnh nhân), CY + h-ATG + Fludarabine (FLU) (3 bệnh nhân), CY + FLU (1 bệnh nhân), CY (1 bệnh nhân). Tất cả được dự phòng bệnh mảnh ghép chống chủ (GvHD) với cyclosporine (CSA) với methotrexate (MTX). | Đánh giá thời gian sống còn và các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh suy tủy xương mắc phải ở người trẻ tuổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN SỐNG CÒN VÀ CÁC BIẾN CHỨNG SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOẠI TRÊN BỆNH SUY TỦY XƯƠNG MẮC PHẢI Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI Huỳnh Thiên Hạnh*, Huỳnh Thiện Ngôn*, Huỳnh Đức Vĩnh Phú*, Hoàng Duy Nam*, Nguyễn Hạnh Thư*, Huỳnh Văn Mẫn*, Phù Chí Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, phác đồ điều kiện hóa, thời gian sống còn, các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh nhân suy tuỷ xương. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu 18 bệnh nhân người lớn và trẻ em (8 nam và 10 nữ) được chẩn đoán suy tuỷ xương và được ghép tế bào gốc đồng loại từ 7/2006 đến 7/2019. Tuổi trung vị là 23 (2 – 40) tuổi. Chẩn đoán suy tủy độ trung bình lệ thuộc truyền máu (8 bệnh nhân), suy tủy độ nặng (8 bệnh nhân), suy tủy độ rất nặng (2 bệnh nhân). 10 (55,6%) bệnh nhân nhận hơn 10 đơn vị máu (hồng cầu lắng và/hoặc tiểu cầu), 2 bệnh nhân thất bại với điều trị ức chế miễn dịch trước đó. Thời gian trung bình từ lúc chẩn đoán đến lúc ghép là 4,3 (1,5 – 17) tháng. Tất cả bệnh nhân đều nhận ghép tế bào gốc từ máu ngoại vi. Các phác đồ điều kiện hóa được sử dụng: cyclophosphamide (CY) + anti-thymocyte globulin từ ngựa (h-ATG) (13 bệnh nhân), CY + h-ATG + Fludarabine (FLU) (3 bệnh nhân), CY + FLU (1 bệnh nhân), CY (1 bệnh nhân). Tất cả được dự phòng bệnh mảnh ghép chống chủ (GvHD) với cyclosporine (CSA) với methotrexate (MTX). Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều mọc mảnh ghép. Thời gian trung vị hồi phục bạch cầu và hồi phục tiểu cầu lần lượt là 12 (9-20) ngày và 12 (8 – 28) ngày. Có 6 (33,3%) bệnh nhân phát triển GvHD cấp độ I – II, 1 bệnh nhân có GvHD cấp độ IV và có 1 bệnh nhân có GvHD mạn giới hạn, được điều trị tốt với corticoid. Tái hoạt CMV xảy ra ở 6 bệnh nhân (33,3%), được điều trị với Ganciclovir. Có 2 bệnh nhân thải

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
55    67    2    30-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.