Trong bài viết này, từ nghiên cứu đánh giá thực địa, hiện trạng hệ thống thủy lợi, chính sách và xu hướng đổi mới quản lý ngành và công tác tổ chức quản lý vận hành CTTL vùng ĐBSCL, đã đề xuất một số mô hình tổ chức quản lý khai thác CTTL cấp nội tỉnh và liên tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả và đáp ứng xu hướng đổi mới về quản lý khai thác CTTL vùng ĐBSCL. Mời các bạn tham khảo! | Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TS. Đặng Ngọc H ạnh Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi Tóm tắt: Quản lý vận hành hệ thống công trình thủy lợi (CTTL) sau đầu tư có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả các dự án đầu tư thủy lợi. Tuy nhiên, đối với vùng đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) trong nhiều năm qua Nhà nước đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để xây dựng CTTL nhưng vấn đề quản lý vận hành sau đầu tư chưa được quan tâm đúng mức cả về quy m ô tổ chức và nguồn lực trong vận hành công trình. Trong bài viết này, từ nghiên cứu đánh giá thực địa, hiện trạng hệ thống thủy lợi, chính sách và xu hướng đổi m ới quản lý ngành và công tác tổ chức quản lý vận hành CTTL vùng ĐBSCL, tác giả đã đề xuất một số mô hình tổ chức quản lý khai thác CTTL cấp nội tỉnh và liên tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả và đáp ứng xu hướng đổi m ới về quản lý khai thác CTTL vùng ĐBSCL. Summary: Operation and m anagem ent (O&M) of irrigation and drainage systems after construction stage is great significance on effective of investment project. However, in Mekong delta area, the Governm ent has been being invest thousands of Vietnamese dong to construct irrigation and drainage structures and canals but the O& M has not being proper interest both scale organizations and humans resources to operation. In this report, from field research, current irrigation system s, policy and tendency of reform in O&M of hydraulic structure and the current of irrigation and drainage m anagement organization (IDMO) in Mekong delta areas, the Author has been being recomm ended som e m odels of provincial and inter-provincial IDMO to im prove the effective of operation hydraulic systems and to meet the policy and tendency of reform in O& M hydraulic system s in Mekong delta areas. * I. ĐẶT