Sản xuất chế phẩm Aspergillus oryzae KZ3 kết hợp Aspergillus awamori HK1 có khả năng sinh protease cao trên môi trường bán rắn (Ngô mảnh – Bột mỳ)

Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình sản xuất chế phẩm Aspergillus oryzae KZ3 kết hợp Aspergillus awamori HK1 sinh protease cao trên môi trường bán rắn (ngô mảnh – bột mỳ). Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt độ protease và mật độ tế bào thu được cao nhất lần lượt là 1976,3 (UI/g chất khô) và 8,608 (logtb/g) trên môi trường bán rắn 70% ngô mảnh : 30% bột mỳ; độ ẩm ban đầu của cơ chất thích hợp cho quá trình sinh tổng hợp protease của chủng A. oryzae KZ3 và A. awamori HK1 là 55%; tỷ lệ sinh khối nấm mốc A. oryzae KZ3 : A. awamori HK1 là 0,3:0,1% (so với khối lượng môi trường) với mật độ tế bào lần lượt là 3 × 106 và 1 × 106 sau thời gian nuôi cấy 3 ngày. Chế phẩm được sấy ở 40 °C trong vòng 6 giờ và được bao gói trước khi bảo quản. | Sản xuất chế phẩm Aspergillus oryzae KZ3 kết hợp Aspergillus awamori HK1 có khả năng sinh protease cao trên môi trường bán rắn (Ngô mảnh – Bột mỳ) Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kỹ thuật và Công nghệ; ISSN 2588–1175 Tập 127, Số 2A, 2018, Tr. 55–68; DOI: SẢN XUẤT CHẾ PHẨM Aspergillus oryzae KZ3 KẾT HỢP Aspergillus awamori HK1 CÓ KHẢ NĂNG SINH PROTEASE CAO TRÊN MÔI TRƯỜNG BÁN RẮN (NGÔ MẢNH – BỘT MỲ) Dương Thị Hương, Nguyễn Hiền Trang* Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam Tóm tắt. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình sản xuất chế phẩm Aspergillus oryzae KZ3 kết hợp Aspergillus awamori HK1 sinh protease cao trên môi trường bán rắn (ngô mảnh – bột mỳ). Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt độ protease và mật độ tế bào thu được cao nhất lần lượt là 1976,3 (UI/g chất khô) và 8,608 (logtb/g) trên môi trường bán rắn 70% ngô mảnh : 30% bột mỳ; độ ẩm ban đầu của cơ chất thích hợp cho quá trình sinh tổng hợp protease của chủng A. oryzae KZ3 và A. awamori HK1 là 55%; tỷ lệ sinh khối nấm mốc A. oryzae KZ3 : A. awamori HK1 là 0,3:0,1% (so với khối lượng môi trường) với mật độ tế bào lần lượt là 3 × 106 và 1 × 106 sau thời gian nuôi cấy 3 ngày. Chế phẩm được sấy ở 40 °C trong vòng 6 giờ và được bao gói trước khi bảo quản. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất quy trình sản xuất chế phẩm A. oryzae KZ3 kết hợp A. awamori HK1 trên môi trường đã nêu. Từ khóa: mật độ tế bào, ngô mảnh – bột mỳ, protease, sinh khối nấm mốc 1 Đặt vấn đề Aspergillus oryzae và Aspergillus awamori được biết đến là các loài nấm mốc có khả năng sinh tổng hợp các enzyme amylase, protease, cellulase. có hoạt tính cao trong môi trường bán rắn theo phương pháp nuôi cấy bề mặt (Lương Đức Phẩm, 1998; Manan và Webb, 2016) [9, 14]. Trong môi trường tự nhiên và nhân tạo, vi sinh vật thường sống thành một quần thể, trong khi ở điều kiện phòng thí nghiệm lại chủ yếu sử dụng

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.