Trong giai đoạn 2010-2018, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam đạt mức tăng trưởng tương đối cao. Doanh nghiệp Việt Nam hiện là khu vực kinh tế đóng góp quan trọng nhất vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua nhiều chính sách, Nghị quyết được ban hành và đi vào cuộc sống, doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phát triển nhanh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế. Bài viết nêu lên tình trạng doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. | Tình trạng doanh nghiệp Việt Nam Nguyễn Quang Thái* Tóm tắt: Trong giai đoạn 2010-2018, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam đạt mức tăng trưởng tương đối cao. Doanh nghiệp Việt Nam hiện là khu vực kinh tế đóng góp quan trọng nhất vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua nhiều chính sách, Nghị quyết được ban hành và đi vào cuộc sống, doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phát triển nhanh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế. Bài viết nêu lên tình trạng doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 1. Tình trạng số lượng doanh nghiệp cho thấy những sản phẩm tuy được làm tăng giá đối với người mua của sản phẩm qua Nhìn vào cấu trúc số doanh nghiệp hiện khâu lưu thông (phí thương mại) nhưng có đến ngày 31/12/2018, doanh nghiệp hoạt không thực sự có nhiều ý nghĩa với nền kinh động trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng tế. Tuy nhiên có tín hiệu đáng mừng là số cao nhất trong tổng số doanh nghiệp, tỷ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “hoạt trọng này ngày càng tăng, từ 63,3 bình quân động chuyên môn khoa học công nghệ” giai đoạn 2011-2015 tăng lên 66,6% năm chiếm tỷ lệ khá cao (11%) trong tổng số 2018, trong đó hơn một nửa số doanh nghiệp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch thuộc nhóm ngành thương mại (54% năm vụ, điều này phù hợp với xu hướng của nền 2017 và 55% năm 2018). Điều này phần nào kinh tế số hiện nay và tương lai. Bảng 1: Tỷ trọng về tình trạng số lượng doanh nghiệp theo 3 nhóm ngành Đơn vị tính: Lần Bình quân giai Năm Năm Năm đoạn 2011-2015 2016 2017 2018 Số doanh nghiệp đang hoạt 100,0 100,0 100,0 100,0 động đến 31/12 Nông nghiệp, lâm nghiệp và 1,4 thuỷ sản 1,5 1,5 1,5 Công nghiệp và xây dựng 35,3 33,8 32,4 31,9 Dịch vụ 63,3 64,7 66,1 66,6 Số doanh nghiệp mới thành lập 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông nghiệp, lâm nghiệp và 2,1 1,7 1,5 1,4 thuỷ