Nội dung bài viết trình bày việc nghiên cứu tình trạng sức khỏe sinh sản và một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ công nhân ngành da giầy. Mời các bạn tham khảo! | Nghiên cứu tình trạng sức khỏe sinh sản và một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ công nhân ngành da giầy Kjt qu` nghiên c~u KHCN Nghiên cứu tình trạng sức khỏe sinh sản và một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ công nhân ngành da giầy BS. Đv Thp PhZYng Hikn T Trung tâm S~c khre nghk nghinp, Vinn Nghiên c~u KHKT B`o hw lao đwng Tóm tắt: tố chính ảnh hưởng tới khả I. MỞ ĐẦU rong ngành da giầy sử năng sinh sản và tình trạng sức Đặc thù của lực lượng lao dụng nhiều lao động khỏe sinh sản của nữ công động trong ngành da giầy là sử phổ thông, mức độ lao nhân tại Công ty Giầy Hải dụng nhiều lao động phổ thông, động không nặng nhọc nhưng Dương cho thấy nồng độ mức độ lao động không nặng gò bó và đơn điệu, song môi Toluen, nhiệt độ không khí vượt nhọc nhưng gò bó và đơn điệu, trường lao động luôn chịu ảnh tiêu chuẩn cho phép và ảnh song môi trường lao động luôn hưởng bởi các loại hóa chất về hưởng đến sức khỏe sinh sản chịu ảnh hưởng bởi các loại dung môi hữu cơ. Số lượng nữ về rối loạn kinh nguyệt, mắc các hóa chất về dung môi hữu cơ. công nhân làm việc trong ngành bệnh phụ khoa. Thời gian làm việc trong ngày da giày có tỉ lệ cao, chiếm khoảng 80 đến 90% và phần lớn lao động hiện nay ở độ tuổi 25- 35, nằm trong độ tuổi sinh đẻ của phụ nữ, nên nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản ở những đối tượng này là rất cần thiết. Theo dõi, đánh giá thường xuyên tình trạng sức khỏe sinh sản ở nữ công nhân có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để xây dựng những chế độ chính sách hợp lý và kịp thời nhằm góp phần cải thiện và nâng cao sức khỏe người lao động. Vì vậy, kết quả nghiên cứu một số yếu Hình minh họa: Image bank 94 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 Kjt qu` nghiên c~u KHCN trung bình là 8h/ngày, vào thời liệu đầu vào là mũi giày, đế cao Trong đó: vụ công nhân phải làm việc su, da và giả da. n: là cỡ mẫu nghiên cứu tăng ca, nhiều khi