Cải thiện hiệu năng hệ thống IoT dựa trên NRF2401 sử dụng mã Reedsolomon

Bài báo viết trình bày về một đề xuất xây dựng hệ thống IoT dựa trên modul nRF2401 sử dụng trong việc truyền thông tin không dây giữa IoT node và IoT gateway. Bài báo cũng đề cập đến những hạn chế của modul này và trình bày giải pháp ứng dụng mã sửa lỗi Reed-Solomon kết hợp với một số bộ mã khác để nâng cao chất lượng đường truyền vô tuyến thông qua việcsửa lỗi, khôi phục bản tin thu sai hoặc mất gói trong quá trình truyền dẫn. | Cải thiện hiệu năng hệ thống IoT dựa trên NRF2401 sử dụng mã Reedsolomon Nguyễn Trung Hiếu, Trần Đức Nam, Đinh Sỹ Quảng, Đặng Thế Ngọc CẢI THIỆN HIỆU NĂNG HỆ THỐNG IOT DỰA TRÊN NRF2401 SỬ DỤNG MÃ REED- SOLOMON Nguyễn Trung Hiếu, Trần Đức Nam, Đinh Sỹ Quảng, Đặng Thế Ngọc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Tóm tắt: Bài báo này trình bày về một đề xuất xây nhúng. Điều này có nghĩa là tất cả các dạng thức của hệ dựng hệ thống IoT dựa trên modul nRF2401 sử dụng thống nhúng cổ điển, như mạng cảm biến không dây, hệ trong việc truyền thông tin không dây giữa IoT node và thống điều khiển, tự động hóa đều đóng IoT gateway. Bài báo cũng đề cập đến những hạn chế của góp vào việc vận hành Internet vạn vật. Mô hình cơ bản modul này và trình bày giải pháp ứng dụng mã sửa lỗi của hệ thống IoT như thể hiện trong hình , trong đó Reed-Solomon kết hợp với một số bộ mã khác để nâng phần truyền tin từ hệ thống cảm biến hoặc cơ cấu chấp cao chất lượng đường truyền vô tuyến thông qua việcsửa hành (mà có thể tập hợp thông tin tại IoT node) đển IoT lỗi, khôi phục bản tin thu sai hoặc mất gói trong quá trình Gateway sử dụng đường truyền vô tuyến. truyền Từ khóa: Reed-Solomon,Golay, nRF2401, IoT. I. MỞ ĐẦU Khái niệm Internet vạn vật (IoT - Internet of Things) do Kevin Ashton làm việc tại Procter & Gamble, sau này là Trung tâm ID tự động thuộc Đại học MIT, giới thiệu vào năm 1999. Kevin Ashton đã đưa ra cụm từ Internet of Things nhằm để chỉ các đối tượng có thể được nhận biết cũng như sự tồn tại của chúng[1].Năm 2013, tổ chức Global Standards Initiative on Internet of Things (IoT-GSI) định nghĩa IoT là “hạ tầng cơ sở toàn cầu phục vụ cho xã hội thông tin, hỗ trợ các dịch vụ (điện toán) chuyên sâu thông qua các vật thể (cả thực lẫn ảo) được kết nối với nhau nhờ vào công nghệ thông tin và Hình 1: Một mô hình cơ bản của hệ thống IoT truyền thông hiện hữu được tích hợp” và với mục đích ấy một “vật” là “một thứ trong thế giới .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.