Giới tính là khái niệm sinh vật học , chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về sinh học . Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất con người và duy trì nòi giống | Giới và những khái niệm liên quan Danh sách nhóm 2 Thanh viên nhóm MSSV Ngô Thị Hồng 0769114 Nguyễn Đức Thuận 0769147 Đỗ Thị Thương 0769155 Phạm Văn Thăng 0769137 Nguyễn Thị Trinh 0769167 Bùi Bích Trâm 0769162 GIỚI VÀ NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN Phân biệt giới và giới tính I. Phân biệt giới và giới tính Giới tính là một Giới là một thuật khái niệm sinh vật ngữ chỉ vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà học, chỉ sự khác biệt xã hội quy định cho nam giữa nam và nữ về và nữ. Nhìn từ góc độ xã mặt sinh học. Sự hội, Giới đề cập đến sự khác biệt này chủ phân công lao động, các yếu liên quan đến kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam quá trình tái sản xuất và nữ trong một bối con người và duy trì cảnh xã hội cụ thể. nòi giốn II. Những đặc trưng cơ bản của giới tính (sex): Bẩm sinh: Giới mang đặc trưng sinh học, được quy định bởi hệ nhiễm sắc thể. Biểu hiện là những khác biệt giữa đàn ông và đàn bà về bộ phận sinh dục được hình thành ngay khi còn trong bào thai. Đồng nhất: Mọi đàn ông cũng như mọi đàn bà trên thế giới đều có cấu tạo về mặt sinh học giống nhau Không biến đổi: Vì đàn ông và đàn bà mang những chức năng bẩm sinh nên không thể thay đổi cho nhau những chức năng đó được. Ví dụ: đàn ông không thể mang thai và đẻ con. Phụ nữ không thể cung cấp tinh trùng cho quá trình thụ thai. Những đặc trưng này không thay đổi theo không gian và thời gian. Những đặc trưng cơ bản của giới (gender): Những đặc trựng cơ bản của giới do dạy và học mà có. Những đặc trưng về giới mang tính xã hội, do xã hội quy định. Ví dụ như từ khi còn nhỏ, đứa trẻ đã được đối xử và dạy dỗ tùy theo nó là trai hay gái. Đứa trẻ phải học hỏi cách làm con trai hay con gái để được xã hội chấp nhận Giới thể hiện các đặc trưng xã hội của phụ nữ và nam giới nên rất đa dạng. Nó phụ thuộc vào đặc điểm văn hóa, chính trị, .