Nghiên cứu đã được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và độc lực của vi khuẩn Salmonella thải trừ từ 256 lợn nái nuôi ở 20 trang trại thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. | Xác định tỷ lệ nhiễm và yếu tố độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập ở lợn nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018 XAÙC ÑÒNH TYÛ LEÄ NHIEÃM VAØ YEÁU TOÁ ÑOÄC LÖÏC CUÛA VI KHUAÅN SALMONELLA PHAÂN LAÄP ÔÛ LÔÏN NUOÂI TAÏI HUYEÄN HIEÄP HOØA, TÆNH BAÉC GIANG, VIEÄT NAM Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Thùy Linh Đại học Nông Lâm Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu đã được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và độc lực của vi khuẩn Salmonella thải trừ từ 256 lợn nái nuôi ở 20 trang trại thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Kết quả phân tích các mẫu bệnh phẩm cho thấy có 2/166 mẫu dương tính với Salmonella weltevreden; 3/166 mẫu dương tính với Salmonella dublin; 5/166 mẫu dương tính với Salmonella anatum và Salmonella senftenberg; 6/166 mẫu dương tính với Salmonella heidelberg; 9/166 mẫu dương tính với Salmonella enteritidis; 30/166 mẫu dương tính với Salmonella typhimurium, 41/166 mẫu dương tính với Salmonella choleraesuis, 10/166 mẫu dương tính với Salmonella chưa rõ serotype. Các chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được mang gen mã hóa yếu tố độc lực, thể hiện tính gây bệnh, bao gồm: tỷ lệ các chủng Salmonella typhimurium, Salmonella enteritidis, Salmonella choleraesuis mang gen mã hóa độc tố đường ruột chịu nhiệt Stn lần lượt là 73,3%, 88,8%, 92,6%; Tỷ lệ các chủng Salmonella typhimurium, Salmonella enteritidis, Salmonella choleraesuis mang gen fimA lần lượt là 66,6%, 88,8%, 92,6%; Tỷ lệ các chủng Salmonella typhimurium, Salmonella choleraesuis, Salmonella enteritidis mang gen InvA lần lượt là 26,6%, 39,0%, 66,6%. Tỷ lệ chủng Salmonella choleraesuis kháng nalidixic acid là 2,4%; kháng ciprofloxacin, rifampicin, spectinomycin là 7,3%; kháng ceftazidime, oxytetracycline là 9,7%; kháng nitrofurantoin là 12,1%; kháng trimethoprim-sulfamethoxazole là 19,5%; kháng kanamycin là 21,9%. Tỷ lệ chủng Salmonella enteritidis kháng ciprofloxacin, rifampicin, ceftazidime, .